Bài thảo luận Nguy cơ bùng nổ chiến tranh tiền tệ giai đoạn hiện nay

Hội nhập tài chính quốc tế và toàn cầu hóa luôn là chủ đề được quan tâm hàng đầu trong thời gian qua. Bất kỳ một quốc gia nào khi đã tham gia vào thị trường tài chính thế giới luôn đón nhận nhiều cơ hội cùng những thách thức, khó khăn cho nền kinh tế. Trong đó, rủi ro về tỷ giá hối đoái, rủi ro bị tấn công tiền tệ là điều không thể tránh khỏi và phụ thuộc nhiều vào độ mở của thị trường tài chính trong nước với phần còn lại của thế giới. Bên cạnh đó nguy cơ xảy ra chiến tranh tiền tệ là không thể tránh khỏi với bất kỳ nền kinh tế nào, và thực tế đã chứng minh khi các cuộc chiến tranh tiền tệ xảy ra thì tổn thất do nó gây ra đối với các quốc gia vô cùng to lớn, không thua gì một cuộc chiến thật sự với hàng trăm ngàn binh lính, tàu chiến cùng các khí tài quân sự khác. Do đó, việc nghiên cứu về nguy cơ xảy ra các cuộc chiến tranh tiền tệ trong giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng đối với không chỉ các nước lớn mà cả các nước đang phát triển và các quốc gia mới đổi trên toàn thế giới. Được sự phân công nghiên cứu đề tài này của giảng viên bộ môn, nhóm đã cố gắng tìm hiểu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến đề tài thông qua việc nghiên cứu các cuộc chiến tranh tiền tệ đã từng xảy ra trong quá khứ, để từ đó nhận biết các nhân tố có thể dẫn đến chiến tranh tiền tệ trong giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Đề tài được trình bày với cấu phần gồm 03 chương lớn như sau: - Chương I : Tổng quan lý thuyết về chiến tranh tiền tệ; - Chương II : Lịch sử chiến tranh tiền tệ và các bài học; - Chương III: Nguy cơ xảy ra chiến tranh tiền tệ giai đoạn hiện nay; - Tham khảo. Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất hy vọng phần trình bày tiếp sau đây sẽ nhận được sự quan tâm, góp ý sâu sắc từ thầy bộ môn cũng như các nhóm đề tài khác để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn.

pdf33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Nguy cơ bùng nổ chiến tranh tiền tệ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2014 GVBM: PGS.TS. Trƣơng Quang Thông TH: NHÓM 0 TCNH ĐÊM 2 – K22 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 28/02/2014 1 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY THÀNH VIÊN NHÓM THỰC HIỆN 1. Nguyễn Đôn Nhã Uyên 2. Nguyễn Thị Tuyết Chi 3. Nguyễn Thị Phương Thảo 4. Lê Vũ Ngọc Anh 5. Đoàn Nhật Thanh 6. Võ Trần Đức Tuấn 7. Trần Thái Phương Nam 2 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN BỘ MÔN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. 3 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập tài chính quốc tế và toàn cầu hóa luôn là chủ đề được quan tâm hàng đầu trong thời gian qua. Bất kỳ một quốc gia nào khi đã tham gia vào thị trường tài chính thế giới luôn đón nhận nhiều cơ hội cùng những thách thức, khó khăn cho nền kinh tế. Trong đó, rủi ro về tỷ giá hối đoái, rủi ro bị tấn công tiền tệ là điều không thể tránh khỏi và phụ thuộc nhiều vào độ mở của thị trường tài chính trong nước với phần còn lại của thế giới. Bên cạnh đó nguy cơ xảy ra chiến tranh tiền tệ là không thể tránh khỏi với bất kỳ nền kinh tế nào, và thực tế đã chứng minh khi các cuộc chiến tranh tiền tệ xảy ra thì tổn thất do nó gây ra đối với các quốc gia vô cùng to lớn, không thua gì một cuộc chiến thật sự với hàng trăm ngàn binh lính, tàu chiến cùng các khí tài quân sự khác. Do đó, việc nghiên cứu về nguy cơ xảy ra các cuộc chiến tranh tiền tệ trong giai đoạn hiện nay là vô cùng quan trọng đối với không chỉ các nước lớn mà cả các nước đang phát triển và các quốc gia mới đổi trên toàn thế giới. Được sự phân công nghiên cứu đề tài này của giảng viên bộ môn, nhóm đã cố gắng tìm hiểu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến đề tài thông qua việc nghiên cứu các cuộc chiến tranh tiền tệ đã từng xảy ra trong quá khứ, để từ đó nhận biết các nhân tố có thể dẫn đến chiến tranh tiền tệ trong giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Đề tài được trình bày với cấu phần gồm 03 chương lớn như sau: - Chương I : Tổng quan lý thuyết về chiến tranh tiền tệ; - Chương II : Lịch sử chiến tranh tiền tệ và các bài học; - Chương III: Nguy cơ xảy ra chiến tranh tiền tệ giai đoạn hiện nay; - Tham khảo. Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất hy vọng phần trình bày tiếp sau đây sẽ nhận được sự quan tâm, góp ý sâu sắc từ thầy bộ môn cũng như các nhóm đề tài khác để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn! Nhóm thực hiện. 4 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….. 3 CHƢƠNG I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ…..………... 5 1.1. Khái niệm chiến tranh tiền tệ………………………………………………………….. 5 1.2. Tấn công tiền tệ..………………………………………………………………………... 5 1.2.1. Khái niệm………………………………………………………………………………… 5 1.2.2. Cách thức để thực hiện một cuộc tấn công tiền tệ…..…………………………………. 7 1.2.3. Các nhân tố thị trường hỗ trợ cho cuộc tấn công tiền tệ………………………………. 8 1.3. Cách thức tiến hành chiến tranh tiền tệ………………..……………………………. 10 1.4. Nguyên nhân của chiến tranh tiền tệ….………………..……………………………. 14 1.5. Tác động của chiến tranh tiền tệ đến nền kinh tế thế giới…….……………………. 14 CHƢƠNG II : LỊCH SỬ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ VÀ CÁC BÀI HỌC…………….16 2.1. Cuộc tấn công tiền tệ vào nền kinh tế Nhật Bản những năm 1985………………… 16 2.2. Chiến tranh tiền tệ Châu Á những năm 1997……………………….....……………. 18 2.2.1.Tại Thái Lan……….……………………………………………………………………18 2.2.2.Tại Indonesia………...………………………………………………………………… 19 2.2.3.Tại Philipines……...……………………………………………………………………20 2.2.4.Tại Hàn Quốc……..…………………………………………………………………… 20 2.3. Bài học rút ra từ các cuộc chiến tranh tiền tệ những năm 1930….......……………. 20 CHƢƠNG III: NGUY CƠ XẢY RA CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY………………………….……………………………………………………………... 23 3.1. Nguy cơ xảy ra chiến tranh tiền tệ…………………………………………………… 23 3.2. Vấn đề đồng Yen Nhật và đồng Nhân dân tệ………………………………………... 28 3.3. Các nhân tố chính gây ra chiến tranh tiền tệ và giải pháp..………………………... 30 3.3.1.Các nhân tố chính...…………………………………………………………………… 30 3.3.2.Một số giải pháp đề xuất……………...…………………………………………………31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………....32 5 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CHƢƠNG I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ 1.1 Khái niệm chiến tranh tiền tệ: Cách hiểu thứ nhất là: chiến tranh tiền tệ là một dạng của chiến tranh kinh tế và luôn có yếu tố lũng loạn thị trường tiền tệ của một quốc gia, gây nên bất ổn tiền tệ làm nền kinh tế của quốc gia đó khủng hoảng. Cách hiểu thứ hai là: chiến tranh tiền tệ là việc một quốc gia thực thi chính sách tỷ giá hối đoái riêng bất chấp tác động của nó tới các quốc gia còn lại (đối tác bên ngoài) nhằm thu lợi cho nền kinh tế của quốc gia và không quan tâm tới sự thiệt hại của các đối tác. Tựu chung lại chiến tranh tiền tệ nên được hiểu theo nghĩa đầy đủ là một tổ chức kinh tế hay chính phủ của một quốc gia sử dụng công cụ tiền tệ để thu lợi cho quốc gia hay một thế lực kinh tế của quốc gia đó, và làm suy yếu nền kinh tế - tài chính của các đối tác bên ngoài (các quốc gia khác) ; dùng đồng tiền để chi phối nền tài chính của các đối tác bên ngoài, và có thể nghiêm trọng hơn khi chính trị của các quốc gia là nạn nhân cũng bị chi phối bởi cuộc chiến tiền tệ này. Từ định khái niệm này ta có thể thấy rằng việc tấn công tiền tệ hay bị tấn công tiền tệ cũng gây nên cuộc chiến tranh tiền tệ với những hậu quả to lớn. 1.2. Tấn công tiền tệ: 1.2.1 Khái niệm: Tấn công tiền tệ là một hình thức bán ra một số lượng lớn đồng tiền của một quốc gia bởi cả những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hình thức bán ở đây có thể là bán khống hoặc sử dụng các công cụ phái sinh (đối với các quỹ đầu cơ tiền tệ, các nhà đầu cơ) hay bán giao ngay (của các nhà đầu tư khác trên thị trường, các doanh nghiệp…), làm cho đồng tiền nước đó đứng trước khả năng mất giá đột ngột nếu không có sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương hay sự can thiệp đó chưa đủ lực. Các quỹ đầu cơ khi muốn thực hiện tấn công tiền tệ thường nhắm vào những quốc gia có những đặc điểm kinh tế như sau: Thứ nhất, quốc gia đó đang duy trì một cơ chế tỷ giá cố định hay có biến động nhưng với một biên độ dao động nhỏ so với đồng tiền của một quốc gia khác (thường là đồng Đô la 6 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Mỹ). Những quốc gia chọn chế độ tỷ giá trên thường có một nền kinh tế nhỏ hay đang phát triển, nhằm thu hút lượng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài (những người lo sợ đồng tiền mà họ đầu tư vào sẽ giảm giá trong tương lai do lạm phát cao ở các nước đang phát triển…). Tỷ giá duy trì như vậy chắc chắn sẽ không phản ánh đủ giá trị thực của đồng tiền, chẳng hạn như đồng nội tệ đươc định giá quá cao. Và nếu nó được thả nổi theo quan hệ cung cầu thực sự, thì sẽ có một sự biến động lớn trong tỷ giá. Đây là dấu hiệu cho thấy quốc gia đó có khả năng bị các quỹ đầu cơ tiền tệ chú ý nhiều nhất. Thứ hai, một nền kinh tế vĩ mô phát triển không bền vững. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào duy trì chính sách tỷ giá cố định đều là mục tiêu tấn công của các quỹ đầu cơ. Một quốc gia duy trì tỷ giá cố định nhưng gắn liền với một nền kinh tế phát triển bền vững cũng có thể cản trở ý muốn tấn công của các quỹ này. Nếu quốc gia đó sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh, xuất khẩu sẽ tăng. Quốc gia đó có hệ thống tài chính vững mạnh, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đến xây dựng nhà máy, gửi tiền ở các ngân hàng, mua trái phiếu, đầu tư vào thị trường chứng khoán nội địa. Để làm những điều đó họ phải cần có đồng nội tệ. Và với nhu cầu nội tệ cao, tỷ giá sẽ không đổi chiều một cách đột ngột khi có tấn công. Ngược lại, một quốc gia sẽ trở thành “miếng mồi ngon” cho các quỹ đầu cơ nếu nó có dấu hiệu cảnh báo như: Tăng trưởng kinh tế nóng dẫn đến lạm phát và bong bóng tài sản, đẩy tài sản vượt quá mức giá trị thực của nó (đặc biệt là ở thị trường chứng khoán, bất động sản…). Một tác động mạnh và đột ngột từ bên ngoài sẽ nhanh chóng làm bong bóng nổ và xì hơi, giá cả trên thị trường giảm mạnh, thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng. Hệ thống tài chính yếu kém, thị trường hoạt động không hiệu quả làm cho nhiều khoản đầu tư có chất lượng kém (hay quá dư thừa) vào các tài sản có lợi nhuận không tương xứng. Ngược lại hệ thống tài chính hiệu quả sẽ tạo ra khả năng cho Ngân hàng Trung ương phản đòn nhưng không gây ra tổn thương cho nền kinh tế khi cuộc tấn công tiền tệ đã thực sự diễn ra. Thâm hụt tài khoản vãng lai quá mức trong nhiều năm mà không thể bù đắp, gây sức ép lên tỷ giá khi các công ty trong nước cần có ngoại tệ thanh toán các hợp đồng đến hạn (nhu cầu đồng Đô la Mỹ để trả nợ được đáp ứng bằng cách bán nội tệ dẫn đến nội tệ giảm 7 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY giá). Bên cạnh đó là các khoản nợ nước ngoài, nếu có tỷ trọng lớn các khoản nợ ngắn hạn hay sắp đến hạn cũng gây ra áp lực tương tự. 1.2.2 Cách thức để thực hiện một cuộc tấn công tiền tệ: Khi đã xem xét thấy sớm muộn gì thì đồng nội tệ của quốc gia cũng sẽ bị mất giá, các nhà đầu cơ tiền tệ bắt đầu cho cuộc tấn công tiền tệ có chiến lược trên quy mô lớn. Theo lý thuyết, có nhiều chiến thuật khác nhau cho các nhà đầu cơ sử dụng. Đầu tiên là việc họ có thể vay nội tệ, sau đó bán nội tệ để đổi lấy đồng tiền khác, chẳng hạn như đôla và đầu tư đồng ngoại tệ đó (ví dụ như gửi tiền lấy lãi). Khi họ liên tục bán ra nội tệ với quy mô lớn, sẽ làm cho đồng tiền này giảm giá và khi tái thanh toán các khoản vay cũ ngày đến hạn, họ chỉ cần bỏ ra một lượng ngoại tệ ít hơn. Phần thu lợi là phần chênh lệch giữa lượng ngoại tệ mà họ nắm giữ và phần ngoại tệ quy đổi ra nội tệ để chi trả khoản vay. Trên thực tế, những cuộc tấn công tiền tệ có thể sử dụng chiến lược trên kết hợp với các công cụ phái sinh như: các hợp đồng futures, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn với cùng ý tưởng là có thể mua được đồng USD rẻ hơn với giá đã được cố định trước khi đồng nội tệ mất giá. Đây là ví dụ với chiến lược sử dụng công cụ kỳ hạn (forward). Các quỹ đầu cơ tiến hành vay mượn nội tệ, sau đó họ mua đồng USD bằng hợp đồng kỳ hạn ở các ngân hàng thương mại. Để tăng thêm hiệu quả cho cuộc tấn công họ sử dụng các hợp đồng kỳ hạn không giao nhận, bởi nó giúp làm tăng đòn bẩy về nhu cầu đồng USD chỉ với lượng vốn bằng một phần nhỏ ban đầu dùng để ký quỹ. Việc ký hợp đồng kỳ hạn như thế tương đương với việc bán khống nội tệ làm tăng thêm áp lực phá giá đồng nội tệ. Vào cuối kỳ, do đây là hợp đồng kỳ hạn không giao nhận nên ngân hàng chỉ thanh toán cho các quỹ đầu cơ phần chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Các quỹ đầu cơ sẽ dùng khoản tiền này để trả khoản tiền đã vay, phần còn lại là lợi nhuận. Ngoài ra, đồng thời với việc bán đồng nội tệ với quy mô lớn, họ còn bán khống cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích tạo thêm áp lực phá giá đồng tiền nội tệ cho Ngân hàng Trung ương và kiếm thêm lợi nhuận từ việc giá chứng khoán giảm. 8 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Điều quan trọng để thành công trong chiến lược đầu cơ này là các quỹ phải dự đoán chính xác thời gian Ngân hàng Trung ương có thể bảo vệ đồng nội tệ được bao lâu. Sau đó ký hợp đồng kỳ hạn với thời gian thích hợp, sao cho nó phải đáo hạn sau khi Ngân hàng Trung ương phá giá đồng nội tệ. Nếu hợp đồng đáo hạn trước khi ngân hàng phá giá, thì các quỹ này sẽ thanh toán các hợp đồng đó và ký kết các hợp đồng khác nếu muốn tiếp tục thực hiện tấn công. Nhưng để thanh toán các hợp đồng kỳ hạn trên, các quỹ đầu cơ phải bỏ ra một số tiền rất lớn. Và nếu họ không có đủ khoản tiền này thì chính họ sẽ là những người thất bại có thể sẽ bị thua lỗ lớn. 1.2.3 Các nhân tố thị trƣờng hỗ trợ cho cuộc tấn công tiền tệ: Một cuộc tấn công tiền tệ sẽ có khả năng thành công cao nếu có sự trợ lực từ thị trường, chẳng hạn như số lượng các quỹ đầu cơ tham gia tấn công. Một vài quỹ đầu cơ đóng vai trò là người dẫn dắt cho cuộc tấn công. Tiếp đó, khi các nhà đầu cơ tiền tệ khác sẽ thấy được cơ hội sinh lợi tương tự, họ sẽ tham gia tăng thêm sức mạnh của cuộc tấn công. Việc sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ (option, forward, futures) có tính đòn bẩy rất cao, nó làm tăng cầu ngoại tệ lên rất nhiều lần. Tức là chỉ cần bỏ ra một số tiền nhỏ để ký quỹ những hợp đồng có giá trị giao dịch rất lớn. Các quỹ đầu cơ khi mua số lượng lớn hợp đồng kỳ hạn ở nhiều ngân hàng sẽ bắt buộc các ngân hàng này thực hiện cân bằng vị thế để tránh rủi ro. Tức là các ngân hàng này ngay lập tức sẽ thực hiện bán đồng nội tệ trên thị trường và mua đồng ngoại tệ. Làm như thế thì các ngân hàng thương mại đã vô tình tạo thêm sức ép làm giảm giá nội tệ. Tuy nhiên, các thành phần tham gia cuộc tấn công tiền tệ chưa dừng ở đó. Những dòng chảy vốn quốc tế đi xuyên qua các quốc gia còn có sự hiện diện của các công ty đa quốc gia, các công ty xuất nhập khẩu, các định chế tài chính có số vốn khổng lồ, các nhà đầu tư cá nhân tham gia đầu tư bằng cách vay ngân hàng hay sử dụng vốn tự có. Khi họ nhận thấy đồng tiền mà họ đang nắm giữ đứng trước nguy cơ mất giá, tài sản (bất động sản, chứng khoán) định danh bằng đồng tiền đó cũng có số phận tương tự thì cho dù không ai muốn tham gia tấn công nhưng vô hình chung đã tạo ra làn sóng dữ dội bán tháo đồng tiền và tài sản đó để giảm lỗ. Trong số các nhà đầu tư đang tháo chạy khỏi thị trường với tâm lý tổn thất càng ít càng tốt, không chỉ có nhà đầu tư nước ngoài mà còn có cả nhà đầu tư trong nước 9 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY nếu lòng tin của họ với đồng tiền nội địa hay với Ngân hàng Trung ương/quốc gia không còn nữa. Để tránh cho đồng tiền của quốc gia mình mất giá nặng nề (có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính nghiêm trọng), Ngân hàng Trung ương sẽ dùng những biện pháp can thiệp trực tiếp, gián tiếp để ngăn chặn cuộc tấn công này. Biện pháp đầu tiên mà các Ngân hàng Trung ương sử dụng là bán ngoại tệ từ quỹ dự trữ ngoại hối và thu nội tệ vào. Điều này khiến cho lượng cung ngoại tệ tăng và cung nội tệ cũng giảm làm giảm áp lực lên tỷ giá. Việc giảm quỹ dự trữ ngoại hối có thể được bù đắp thêm bằng cách đi vay trên thị trường tài chính quốc tế. Bên cạnh đó có thể can thiệp bằng hợp đồng kỳ hạn đối ứng. Ngân hàng Trung ương có thể là một khách hàng trên thị trường kỳ hạn. Nếu tác động mua kỳ hạn nội tệ của Ngân hàng Trung ương ngang bằng với tác động bán kỳ hạn thì can thiệp bằng hợp đồng kỳ hạn đã có thể hấp thụ việc bán nội tệ giao ngay. Do đó, không cần thiết can thiệp trên thị trường giao ngay cũng như can thiệp vào cơ sở tiền tệ. Nếu các quốc gia không muốn ảnh hưởng lớn đến quỹ dự trữ ngoại hối, cũng có thể sử dụng một cách khác là tăng lãi suất. Mục tiêu của hành động này là ép chặt khả năng tham gia của các nhà đầu cơ bán khống, bằng cách làm tăng chi phí các khoản vay của các nhà đầu cơ. Nếu các nhà đầu cơ tham gia thì lợi nhuận của họ sẽ thu hẹp lại. Ngoài ra, sự gia tăng lãi suất còn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước, đẩy nhu cầu đồng nội tệ tăng lên. Tuy nhiên, việc tăng lãi suất này nếu duy trì trong thời gian dài có thể dẫn đến ảnh hưởng về gánh nặng lãi suất cho các bộ phận khác của nền kinh tế do lãi suất quá cao làm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể vay vốn sản xuất, đầu tư, còn người tiêu dùng không thể vay để mua sắm hàng hóa. Để tránh tình trạng trên, chính phủ có thể xây dựng hệ thống cho vay hai lớp. Những chu chuyển tiền tệ liên quan đến hoạt động giao thương, đầu tư dài hạn, đầu tư vào cổ phiếu thì được tránh khỏi giới hạn về tín dụng. Các định chế trung gian sẽ bị cấm cho vay đối với các nhà đầu cơ. Nếu các quỹ đầu cơ thực hiện bán khống chứng khoán trên thị trường chứng khoán thì Ngân hàng Trung ương có thể mua chứng khoán vào để tránh cho thị trường chứng khoán bị sụt giảm, ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ đồng nội tệ của Ngân hàng Trung ương. 10 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.3 Cách thức tiến hành chiến tranh tiền tệ: Thứ nhất, bằng cách thông qua tỷ giá của đồng tiền trong nước so với đồng tiền của các đối thủ. Thông qua việc sử dụng các biện pháp điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Trung ương, các nước tham gia chiến tranh tiền tệ cố tình hạ thấp giá trị thực của đồng tiền quốc gia, đánh giá thấp đồng nội tệ nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu và sản xuất trong nước hay can thiệp vào tỷ giá để làm giảm (hoặc tăng) giá trị của các khoản nợ (hoặc khoản cho nước ngoài vay). Các quốc gia có thể phá giá đồng nội tệ theo một số cách sau: In tiền: in tiền càng nhiều càng dẫn đến lạm phát và hệ quả là đồng nội tệ mất giá; Mua tài sản (Quantitative easing, viết tắt là QE): là dạng chính sách tiền tệ được đưa ra bởi Ngân hàng Trung ương thông qua việc mua tài sản (thường là mua trái phiếu Chính Phủ) từ các ngân hàng và các tổ chức khác. QE thường được xem là công cụ in tiền nên gây ra lạm phát và sự mất giá của đồng nội tệ; Hạ lãi suất: Lãi suất thấp so với các nước khác thì không hấp dẫn các nhà đầu tư nắm giữ tài sản và theo đó có ít nhu cầu nắm giữ đồng tiền nước đó, thế nên đồng tiền nước đó bị mất giá; Mua nợ của nước khác: việc mua nợ nước khác làm tăng nhu cầu đồng tiền nước đó, dẫn đến sự tăng giá đồng tiền nước đó so với đồng nội tệ; Cố định đồng tiền (mua đồng tiền của nước khác): các quốc gia cố định tỷ giá tại một mức xác định hay trong một biên độ bằng việc bán đồng nội tệ và mua đồng ngoại tệ; Quản lý dòng vốn: giới hạn dòng vốn đầu tư của nước ngoài ra vào nền kinh tế bằng các biện pháp như thuế, thủ tục, giới hạn số lượng. 11 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Nhìn chung, hầu hết thời điểm phá giá tiền tệ của các quốc gia đều không giống nhau và sau mỗi lần phá giá thì đa số các quốc gia đều thành công vì đồng tiền nước mình đã yếu đi phần nào so với thời điểm trước khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, chỉ trừ một số đồng tiền mạnh như đồng EUR, đồng Bảng Anh GPB. Cụ thể, ta thấy trong năm 2013, Nhật Bản đã phá giá đồng Yên và chấp nhận lạm phát 2% so với mục tiêu bằng hình thức mua tài sản, mà cụ thể ở đây là Nhật Bản đã mua trái phiếu Chính Phủ từ ngân hàng và một số tổ chức khác để tung thêm đồng Yên Nhật ra thị trường. Từ đó làm đồng Yên mất giá và lạm phát tăng cao. Trước đó, tức là trước thời điểm 12 TCNHĐ2_N0 NGUY CƠ BÙNG NỔ CHIẾN TRANH TIỀN TỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY năm 2011, Nhật Bản đang hứng chịu tai họa kép là sóng thần – hạt nhân vào tháng 3/2011 làm cho đồng Yên tăng lên mức cao nhất kể từ năm 1945 với tỷ giá USD/JPY đạt 76,29. Đứng trước tình hình đó, nên nhóm G7 đã có những biện pháp can thiệp trực tiếp để kéo giá đồng Yên xuống thấp trở lại và tỷ giá USD/JPY đạt khoảng trên 80. Tuy nhiên sự can thiệp chỉ tồn tại ngắn ngủi khi các thị trường tài chính thất bại trong việc ngăn chặn sự tăng giá của đồng Yên. Cùng thời gian đó, khủng hoảng nợ công Châu Âu và Mỹ đã làm cho các quỹ đầu tư xem Yên Nhật là nơi trú ngụ an toàn nên đã vô tình làm cho đồng Yên lại tăng giá mạn
Luận văn liên quan