Bài thuyết trình Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số

Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán, bất động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nhuận, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định của quỹ đầu tư. Các công ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của quỹ.

ppt46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GiỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ GVHD: TS. THÂN THỊ THU THỦY Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20 * NỘI DUNG TRÌNH BÀY * Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS 1.1. Quỹ đầu tư: 1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư: Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán, bất động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nhuận, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định của quỹ đầu tư. Các công ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của quỹ. * * Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS 1.1. Quỹ đầu tư: 1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: Dưạ vào cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành: - Quỹ đầu tư dạng đóng - Quỹ đầu tư dạng mở - Quỹ đầu tư dạng ETF. Dựa vào số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ: - Quỹ đầu tư thành viên - Quỹ đầu tư đại chúng. * Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS 1.1. Quỹ đầu tư: 1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: * Quỹ đầu tư dạng ETF: Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ ETF xuất hiện từ những năm 1990 và ngày càng trở nên phổ biến. Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ̃ giá trị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản ròng của quỹ do các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch không rủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ ETF có mức sinh lợi bám sát theo danh mục tiêu chuẩn. Quỹ ETF giống quỹ đóng ở việc chúng được giao dịch thường xuyên trong suốt thời gian mở cửa của Sở giao dịch chứng khoán. Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS 1.1. Quỹ đầu tư: 1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: * Quỹ đại chúng là quỹ phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng. Để đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, luật và các quy định của các nước về chứng khoán và luật về quỹ đầu tư thường yêu cầu quỹ đại chúng phải công bố thông tin đầy đủ và kịp thời. Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân nhưng số lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc vào luật pháp của từng nước. Việc công bố thông tin về hoạt động của quỹ thành viên thường ít chặt chẻ hơn so với các quỹ đại chúng. Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS 1.1. Quỹ đầu tư: 1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) 1.2.1. Định nghĩa: Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán đã được xác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro trong đầu tư tài chính bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh lợi và rủi ro của chỉ số chứng khoán. Quỹ đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh mục đầu tư khi chỉ số chứng khoán có sự thay đổi lớn. Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) 1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số 1.2.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund) Quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán đã được xác định trước. Quỹ đầu tư dạng mở mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành với giá tương đương tài sản ròng đơn vị chứng chỉ quỹ với giá được xác định vào cuối ngày. Điểm hạn chế đối với quỹ mở là không thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán. Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) 1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số 1.2.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund): Quỹ đầu tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự như danh mục đầu tư của danh mục chứng khoán được chọn để xác định chỉ số chứng khoán thị trường, trong đó quỹ chỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo khối lượng lớn với nhà phân phối, trong khi chứng chỉ quỹ theo lô lẻ được giao dịch hàng ngày trên các Sở giao dịch chứng khoán Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) Cơ chế hoạt động của Quỹ ETF và tác động đối với giá giao dịch Đối với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mua và bán “đơn vị khởi tạo” (thường là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “đơn vị khởi tạo” để giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán làm cho giá giao dịch chứng chỉ quỹ gần sát với giá trị tài sản ròng đơn vị chứng chỉ quỹ ETF. Nhờ cơ chế này mà quỹ ETF có thể được niêm yết trên các Sở giao dịch mà giá giao dịch trên thị trường sẽ luôn xấp xỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đóng (có thể niêm yết trên sàn giao dịch). Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) 1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số 1.2.2.3. So sánh giữa Quỹ ĐTCS dạng mở và dạng ETF Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index Fund) 1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) 1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số 1.2.2.3. So sánh giữa Quỹ ĐTCS dạng mở và dạng ETF Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới: Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19. Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Mỹ mới là nơi các quỹ đầu tư phát triển mạnh mẽ nhất. Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số quỹ đầu tư đã vượt qua ngưỡng 100 và đến cuối năm 2003, đã có khoảng trên 54.000 quỹ đang hoạt động với tổng số vốn quản lý gần 14 ngàn tỷ USD * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới: * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới: Vai trò của quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế Quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất phổ biến ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển. Trên một nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào chứng chỉ các quỹ đầu tư. Điều đó cho thấy rằng quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất được ưa chuộng. Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * 2.2. Các Quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu tại Mỹ 2.2.1. Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ: Quỹ đầu tư dạng mở ngày càng phổ biến tại Mỹ và đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn phát triển kinh tế. Trong số gia đình sở hữu chứng chỉ quỹ, quỹ chỉ số dạng mở chiếm 31% vào năm 2010 Chỉ số S & P 500 là chỉ số quan trọng nhất đối với quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ, chiếm 37% tổng số vốn đầu tư Công ty Vangular là công ty quản lý quỹ lớn nhất tại Mỹ về quỹ chỉ số dạng mở và sản phẩm đa dạng: quỹ giao dịch, môi giới, quản lý tài sản.. với các loại chỉ số theo ngành, chỉ số nội địa, chỉ số quốc tế. Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.2.2 Quỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ: Từ cuối thập niên 80, khi quỹ ETF đầu tiên được hình thành tại Bắc Mỹ (được biết đến nhiều nhất là quỹ ETF trên chỉ số S&P 500, giao dịch trên thị trường NYSE dưới mã SPY).Các quỹ này rất được nhà đầu tư tổ chức ưa chuộng Việc hình thành quỹ ETF được khởi điểm khi những công ty quản lý quỹ ETF (thường gọi là các sponsor) nộp đơn lên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) để tạo nên một quỹ ETF. Khi kế hoạch được SEC thông qua, công ty quản lý quỹ thỏa thuận với một ngân hàng thanh toán Hai quỹ ETF tại thị trường mới nổi khá nổi tiếng là Vanguard MSCI Emerging Markets ETF và iShare MSCI Emerging Markets Index Fund, hai quỹ ETF lớn thứ 2 và thứ 3 xét theo vốn hóa thị trường * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.3. Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới: Chỉ số Dow Jone Lần đầu tiên ra mắt vào ngày 26 tháng 5 năm 1896, chỉ số trung bình Dow Jones giới thiệu giá trị trung bình của 12 loại cổ phiếu từ các ngành công nghiệp quan trọng của Mỹ. Trong số 12 công ty đó, chỉ còn General Electric đến ngày nay là vẫn nằm trong nhóm 30 công ty được tính. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones còn được gọi là DJIA hoặc Dow 30 hoặc Dow Jones hoặc The Dow, là một trong những chỉ số của thị trường chứng khoán được tạo ra bởi người biên tập tờ Wall Street Journal và đồng sáng lập công ty Dow Jones & Company * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.3. Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới: Chỉ số S&P 500 (Standard and Poor) Chỉ số S&P 500 là chỉ số  vốn hóa thị trường ra đời từ năm 1957, chỉ số giá của 500 cổ phiếu lớn nhất được giao dịch ở Mỹ. Hầu hết các cổ phiếu trên thị trường này là của 500 cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Chỉ số S&P 500 là chỉ số chứng khóan Mỹ lớn nhất đứng sau Chỉ số Công nghiệp Dow Jones. Chỉ số này được xem như là chỉ số dẫn đầu nền Kinh tế Mỹ, và được coi là Chỉ dẫn kinh tế hàng đầu. Một vài quỹ tương hỗ, Qũy giao dịch chứng khoán ETF, và các quỹ điều hành khác, như quỹ phúc lợi, ra đời mô phỏng hoạt động của chỉ số S&P 500. Hàng tỷ Đô la Mỹ đã được đầu tư theo cách này. * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới * Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển hình trên thế giới 2.3. Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới: Chỉ số FTSE 100 Chỉ số cổ phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn (LSE), được bắt đầu từ ngày mùng 3 tháng 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000. Các công ty thành phần phải đáp ứng các yêu cầu của FTSE Group, bao gồm việc đã niêm yết toàn diện trên sàn LSE với giá được tính theo đồng bảng Anh hoặc đồng Euro trên SETS, vượt qua các kiểm tra về quốc tịch, mức độ biến động giá tự do (free float) và tính thanh khoản. Chỉ số được xem như phong vũ biểu của nền kinh tế Anh và là chỉ số cổ phiếu hàng đầu ở châu Âu. * www.themegallery.com Company Logo III. Quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài tại Việt Nam www.themegallery.com Company Logo - Đây là quỹ ETF đầu tiên hiện diện trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Được Deutsche Bank AG thành lập từ ngày 15/01/2008 và đăng ký tại Grand Duchy của Luxembuorg theo luật Luxembourg. Công ty phát hành: db-xtrackers. Công ty quản lý: db-platinum advisors. Ngân hàng lưu ký: State Street Bank Luxembourg SA. Quỹ FTSE Vietnam Index được niêm yết tại Borsa Italiana (EUR), Deutsche Borsa -Xetra (EUR), London (USD và GBP), Euronext Paris (EUR), Stuggart (EUR), Hong Kong (HKD), Singapore SGX-ST, SIX – Swiss (CHF), Stockhom (SEK). Với mã nhận dạng chứng khoán quốc tế (ISIN) số LU0322252924. - Chỉ số làm tiêu chuẩn của quỹ là FTSE Vietnam Index. Chỉ số này gồm 90% cổ phiếu hàng đầu bởi giá trị vốn hóa thị trường trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1. FTSE Vietnam Index ETF: www.themegallery.com Company Logo - Tổng phí là 0.85% (Phí quản lý: 0.65%/năm, Phí cố định: 0.2%/năm) Số vốn ban đầu là 5,1 triệu USD. Quy mô khá nhỏ nên Quỹ khi đó không được NĐT nội địa chú ý. - Tuy nhiên, chỉ hai tháng sau đó, quy mô tài sản quỹ ETF này tăng gấp đôi. Nửa năm sau ngày thành lập, tài sản của Quỹ đạt mức 100 triệu USD, tăng gấp 20 lần so ban đầu. Do các NĐT bên ngoài góp thêm vốn và theo đà tăng của VN-Index, tài sản mà Quỹ quản lý liên tục mở rộng. Năm đầu tiên, tài sản Quỹ đạt mức cao nhất 160 triệu USD vào cuối tháng 8/2008, khi VN-Index đạt đỉnh cao. Nhưng khi bóng mây đen của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vần vũ trên bầu trời thì quy mô của Quỹ đã giảm xuống nhanh chóng, có lúc chỉ còn 40 triệu USD, chỉ bằng 25% lúc cao nhất. - Tính đến ngày 30/03/2012 tổng tài sản của quỹ này đã tăng đến mức 281 triệu USD. Mức tăng tài sản trong quý I/2012 ước tính là 47,6%. www.themegallery.com Company Logo 2. The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VNM) - Quỹ này do Công ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập. Chứng chỉ của ETF này được niêm yết tại SGDCK NYSE Area, Hoa Kỳ vào ngày 11/08/2009, với mã nhận dạng chứng khoán quốc tế (ISIN) số US57060U7616. - Số vốn ban đầu của VNM chỉ vỏn vẹn 14 triệu USD. - Ban đầu, quỹ đã đầu tư vào một danh mục gồm 28 chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt Nam. - Phí quản lý thường niên của ETF này khá thấp, chỉ 0,85% giá trị danh mục/năm. - Chỉ số chuẩn của quỹ này là Market Vector Vietnam. Chỉ số này là tài sản độc quyền của 4 asset-management GmbH, đơn vị ký hợp đồng với Standard & Poor, một bộ phận của McGraw Hill. www.themegallery.com Company Logo Tính đến ngày 8/12/2010, tài sản của Quỹ quản lý đã tăng lên mức 220 triệu USD. Theo thông tin mới nhất từ Van Eck Global, số tài sản của Quỹ đang quản lý có 68,4% được dành đầu tư trực tiếp vào 24 loại cổ phiếu Việt Nam. Bên cạnh đó, quỹ ETF này còn nắm 1,7 triệu chứng chỉ quỹ Vinacapital Vietnam Opportunity Fund Ltd và một số cổ phiếu của các công ty trong lĩnh vực năng lượng như Talisman Energy Inc (Canada), Premier Oil PLC (Anh)... Tính đến cuối quý I/2012, giá trị tài sản quản lý của quỹ Market Vectors Vietnam ETF thuộc Vaneck Global đã tăng lên mức 304 triệu USD (tương đương 30% so với đầu năm). Điều này chứng tỏ các nhà đầu tư đã góp thêm một lượng vốn lớn vào quỹ ETF này. Số vốn đầu tư thêm chủ yếu để mua cổ phiếu ngân hàng. www.themegallery.com Company Logo 3. Tác động của quỹ ETF đối với thị trường chứng khoán Việt Nam: - Các quỹ ETF bắt đầu gia tăng ảnh hưởng ở TTCK Việt Nam từ nửa cuối năm 2010. Năm 2009, chỉ số VN-Index suy giảm không đáng kể, nhưng đại đa số cổ phiếu lại mất giá rất mạnh. - Biến động của VN-Index thời gian qua khiến giới phân tích trong nước cảm nhận “hơi thở” các ETF tại TTCK nội địa. Bất chấp xu thế túc tắc đi xuống của VN-Index trong gần cả năm, thì tại khá nhiều blue-chip hợp “khẩu vị” NĐT nước ngoài như HAG, FPT, DPM, HPG... vẫn kiên cường vững tin. Chính các mã này đóng vai trò chiếc “neo” không cho VN-Index giảm sâu. www.themegallery.com Company Logo Tại một số mã khác như BVH, MSN, VIC, cuộc chơi còn hoàn toàn do khối ngoại cầm trịch. Dựa trên sức cầu NĐT nước ngoài, cổ phiếu BVH đã tăng giá gấp 3, MSN và VIC tăng gấp đôi trong năm nay, dù trong mắt NĐT nội địa, đây là các mã không hấp dẫn nếu nhìn trên các chỉ số cơ bản. Thậm chí, đôi khi ở các thời điểm nhạy cảm, các mã này còn được “nâng lên đặt xuống” một cách có chủ ý. Thông qua các trụ cột như vậy, NĐT nước ngoài có thể tăng hay giảm tốc VN-Index một cách khéo léo. Từ lâu giới phân tích trong nước vẫn hoài nghi lượng mua ròng cổ phiếu của NĐT nước ngoài không xuất phát từ các quỹ “đóng đô”, ở Việt Nam. Họ cho rằng, vốn cũ chỉ nhúc nhích, loay hoay với quá trình tái cơ cấu, còn tiền mới “bơm” vào thị trường thực sự đến từ các gương mặt quỹ mới hay các định chế tài chính lớn như Deutsche Bank, CitiGroup, HSBC... www.themegallery.com Company Logo Mối nghi ngờ này dường như được khẳng định nếu nhìn vào thay đổi giá trị tài sản của FTSE Vietnam Index ETF trong 3 năm qua. Chỉ số VN-Index trong năm 2010 biến động khá hẹp, NAV của Quỹ theo sát chỉ số này, nhưng tài sản của Quỹ tăng lên đáng kể, vượt 300 triệu USD - mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 60 lần so với mức ban đầu (xem Bảng 2). Điều này cho thấy, quỹ ETF này đã thu hút một lượng đáng kể vốn của các NĐT mới, bên cạnh tăng trưởng của danh mục. - Chính sự hiện diện của các ETF khiến NĐT trong nước nhận ra VN-Index và một số blue-chip không biến động nhiều, còn rất nhiều mã mất giá mạnh. Điều này xuất phát từ cuộc chơi chỉ số của các quỹ ETF tại TTCK Việt Nam. www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo Danh mục đầu tư FTSE đến tháng 11/2011 www.themegallery.com Company Logo Nhìn vào Top 10 danh mục của FTSE Vietnam Index ETF và Market Vectors Vietnam ETF có thể thấy, VN-Index đã được khéo léo giữ bằng các mã lớn như BVH, VIC, HAG, DPM, FPT... Chính động thái đỡ giá này khiến VN-Index đã có một thời gian đi ngang, cho dù phần lớn các mã hạng trung và hạng nhỏ giá đều giảm sâu. Danh mục của các ETF và diễn biến thực tế thị trường cho thấy yếu tố dẫn dắt VN- Index của NĐT ngoại, dù trung bình giá trị mua của khối này chỉ chiếm trên dưới 1. - Tính đến thời điểm hiện nay, nền kinh tế vĩ mô đang có những tín hiệu lạc quan với tình hình lạm phát được kiềm chế ở mức 2,55% so với cuối năm 2011 mặc dù trong tháng 3 đã có đợt điều chỉnh giá xăng dầu. Trần lãi suất huy động, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng, cũng như lãi suất tái chiết khấu đồng loạt được điều chỉnh giảm vào giữa tháng 3. So với đầu năm 2012, chỉ số VNIndex đã tăng 26,8% và HNX-Index đã tăng 27,4%. www.themegallery.com Company Logo Top 5 mã chứng khoán được nắm giữ bởi quỹ Market Vectors Vietnam ETF theo giá trị tài sản ròng tính đến ngày 02/4/2012 www.themegallery.com Company Logo Top 5 mã chứng khoán được nắm giữ bởi quỹ Market Vectors Vietnam ETF theo số lượng tính đến ngày 02/4/2012 www.themegallery.com Company Logo - Với những tín hiệu tích cực này, dòng vốn đầu tư của khối ngoại đã chảy mạnh vào Việt Nam, đặc biệt là quỹ đầu tư ETF (Exchange - Traded Fund). Tính đến cuối quý I/2012, tổng tài sản của Quỹ Market Vectors Vietnam ETF và FTSE Vietnam ETF đạt gần 600 triệu USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam tăng hơn 50%. - Theo thống kê trong quý I/2012, Vietnam ETF thuộc nhóm 3 ETF tốt nhất thế giới nhờ việc các cổ phiếu tài chính hồi phục gần gấp đôi so với cuối năm 2011. Trong đó, CTG với vai trò là cổ phiếu lớn xác định chỉ số VN30 Index, tăng 60,6% trong quý I/2012 đã trở thành một trong các mã cổ phiếu được các quỹ ETF tại Việt Nam mua vào nhiều nhất. www.themegallery.com Company Logo Sự xuất hiện của các quỹ đầu tư ETF đã có ảnh hưởng rất lớn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặc dù có rất nhiều phàn nàn từ công chúng đầu tư về một VN-Index "méo mó". Thậm chí, còn xuất hiện một số quan điểm cực đoan nêu vấn đề cần quản lý hay cấm sự hiện diện của loại quỹ ETF tại TTCK Việt Nam. Sau nhiều ồn ào, cuối cùng, Sở GDCK TP. HCM đã ứng xử bằng việc cho ra đời chỉ số VN-30 nhưng khi chỉ số VN-30 ra đời cũng chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư lớn. Hoạt động của các quỹ ETF đã đẩy mạnh giao dịch mang tính lướt sóng có thể tạo ra không ít cú sốc cho các nhóm cổ phiếu nói riêng và thị trường nói chung. Tuy nhiên, không thể phủ nhận nhân tố tích cực là càng nhiều loại hình quỹ đầu tư tham gia TTCK Việt Nam thì càng góp phần giúp thị trường cải thiện cả về chất và lượng. Chương 4: Ý nghĩa của Quỹ đầu tư chỉ số 4.1. Vai trò của Quỹ Đầu tư chỉ số Tối thiểu hóa rủi ro: Khắc phục hạn chế của việc dự đoán giá chứng khoán Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư Khắc phục khó khăn hoặc thua lỗ của việc đầu cơ Công cụ bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm phát Làm giảm hoặc hoãn nộp thuế Thu hút vốn đầu tư và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế * Chương 4: Ý nghĩa của Quỹ đầu tư chỉ số 4.2. Ý nghĩa của Quỹ Đầu tư chỉ số Với số tiền nhỏ tự đầu tư vào danh mục đa dạng hóa, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro gặp phải thiệt hại do giao dịch lô lẻ Nhà đầu tư còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn và thiết lập danh mục đầu tư, theo dõi, tính toán giá trị danh mục, thực hiện các quyền lợi liên quan. Nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức không chuyên nghiệp chỉ có thể quản lý danh mục đầu tư với vài loại chứng khoán. * Chương 4: Ý nghĩa của Quỹ đầu tư chỉ số 4.3. Hạn chế của Quỹ Đầu tư chỉ số Không có khả năng “đánh bại” chỉ số thị trường: Sự thay đổi thành phần chỉ số thị trường làm giảm lợi nhuận Không thể phòng vệ rủi ro trước biến động xấu của thị trường Ngoài ra, việc đầu tư vào quỹ đầu tư chỉ số là tương đối nhàm chán, không thú vị đối với những người thích phân tích nghiên cứu, lựa chọn cổ phiếu, quyết định thời điểm ra vào thị trườ
Luận văn liên quan