Bài thuyết trình Lạm phát Việt Nam năm 2007

Thực phẩm và giá dầu thế giới tăng cao năm 2007 như giá gạo tăng 18%, giá cà phê tăng 27,5%, giá cao su tăng 3,6%, giá hạt tiêu tăng 102,4%, giá hạt điều tăng 5,8%, giá chè tăng 7%. • Tổng kim ngạch nhập khẩu với GDP tăng từ 74,13% năm 2006 tăng lên 82,85% năm 2007; trong đó tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu lớn như: xăng dầu 100%, phôi thép 65%-70%, nguyên liệu sản xuất thuốc 60%. mà đây lại là những mặt hàng thường bị “sốt” giá,

pdf16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1924 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình Lạm phát Việt Nam năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LẠM PHÁT VIỆT NAM NĂM 2007 Nhóm 09: 1. Lê Thị Vân Anh 2. Lê Thị Hồng Minh 3. Đinh Thị Trang 4. Ngô Thị Thùy Trang 5. Phạm Thị Cẩm Tú NỘI DUNG TRÌNH BÀY • TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT • THỰC TRẠNG • GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VIỆT NĂM 2007 Nguyên nhân từ giá cả • Thực phẩm và giá dầu thế giới tăng cao năm 2007 như giá gạo tăng 18%, giá cà phê tăng 27,5%, giá cao su tăng 3,6%, giá hạt tiêu tăng 102,4%, giá hạt điều tăng 5,8%, giá chè tăng 7%... • Tổng kim ngạch nhập khẩu với GDP tăng từ 74,13% năm 2006 tăng lên 82,85% năm 2007; trong đó tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu lớn như: xăng dầu 100%, phôi thép 65%-70%, nguyên liệu sản xuất thuốc 60%... mà đây lại là những mặt hàng thường bị “sốt” giá, Nguyên nhân từ tiền tệ • Tăng trưởng kinh tế liên tục và ở mức cao đòi hỏi lượng tiền đưa vào lưu thông cũng phải tăng lên tương ứng. • Lạm phát bùng lên trong năm 2007 còn bắt nguồn từ mức chênh lệch giữa tăng trưởng GDP và tăng cung tiền của Việt Nam dãn rộng trong vòng 3 năm. Nguyên nhân từ tiền tệ (Nguồn: Số liệu Thống kê tài chính quốc tế của Tổ chức Tiền tệ Quốc tế, riêng số liệu tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2007 của Việt Nam và Trung Quốc lấy từ nguồn Economist Intelligent Unit.) So sánh tốc độ tăng trưởng cung tiền và tăng trưởng GDP của ba nước, lấy mốc năm 2004 bằng 100%. • Uớc tính lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào VN năm 2007 khoảng 15 tỷ USD, tương đương 25% GDP của năm 2006. • Bùng nổ tiêu dùng và xây dựng, đầu dựng đất đai và chứng khoán. • Sự tăng trưởng mạnh mẽ của kiều hối, khoảng hơn 5 tỷ USD kiều hối đã được gửi về những tháng đầu năm 2007. Nguyên nhân từ tiền tệ Nguyên nhân từ tiền tệ • Trong 7 tháng đầu năm 2007, nhà nước tung ra 112.000 tỉ đồng trong để hút 7 tỉ USD khỏi thị trường, điều này đẩy 1 khối lượng lớn tiền đồng vào lưu thông. • Ước tính dự trữ ngoại tệ của VN năm nay lên tới gần 20 tỷ USD, tăng tới 9 tỷ USD so với năm 2006 buộc NHNN phải mua vào dự trữ để ổn định tương đối tỉ giá hối đoái có lợi cho xuất khẩu và đầu tư Điều hành chính sách vĩ mô • Điều hành chính sách tiền tệ không linh hoạt, trong khi trên thế giới đồng USD mất giá thì tại VN vẫn duy trì chính sách giữ ổn định tỷ giá, giữ nguyên lãi suất cơ bản tiền đồng, trong khi vốn nước ngoài đổ vào VN nhiều thì những chính sách như vậy khiến VN trở thành điểm trũng đầu tư. • Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư, tham nhũng. Thanh tra một số công trình xây dựng cho thấy, tỉ lệ thất thoát đến 30%-50%. Mỗi năm vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và vốn ODA đầu tư vào xây dựng phát triển trên cả nước khoảng 80.000 tỉ đồng. • Trong hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế của VN, chi phí sản xuất, quảng cáo đều rất cao. Giá hầu hết các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của VN đều cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Điều hành chính sách vĩ mô • Nhiều ngành, lĩnh vực ít có lợi nhuận không phát triển được. Các nhà đầu tư chỉ tập trung vào 2 lĩnh vực đang tăng trưởng nóng tại VN là địa ốc và chứng khoán. • Các ngân hàng thương mại nước ta cũng đẩy mạnh cho vay tiền mua đất, bất động sản, kinh doanh chứng khoán Điều hành chính sách vĩ mô MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Các bước trong phản ứng chính sách và những hậu quả của nó Chủ động thắt chặt và có lộ trình Phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước Sớm xóa bỏ cơ chế tín dụng ngoại tệ, trước hết là cơ chế TD ngoại tệ ngắn hạn để thay bằng cơ chế mua đứt, bán đọan và/hoặc sử dụng các công cụ phái sinh Chính sách tỷ giá linh hoạt LĨNH VỰC TIỀN TỆ - TÍN DỤNG Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế là 461,9 nghìn tỷ đồng, bằng 40,4% GDP, trong đó khu vực Nhà nước chiếm 200 nghìn tỷ đồng. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam ước tính tăng 8,48% so với năm 2006 và chỉ số ICOR của Việt Nam trong năm nay là: 40,4 : 8,48 = 4, 76/1. Chỉ số ICOR càng cao thì sự thất thoát, lãng phí trong đầu tư cũng lớn tương ứng. Tăng cường tính hiệu quả của nguồn vốn đầu tư công
Luận văn liên quan