Bài thuyết trình Phân tích báo cáo tài chính sacombank giai đoạn 2008-2012

Năm 2008 Kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ. Năm 2009 : Cơn bão suy thái kinh tế thế giới bắt đầu tư nước Mỹ hùng mạnh tràn qua nhiều nước, và Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy, cũng hứng chịu những tác động xấu của cuộc suy thoái kinh tế. Việt Nam chúng ta phản ứng tức thời và nhanh chóng “giải cứu” sự suy thoái kinh tế bằng gói kích cầu trị giá hơn 14.000 tỷ đồng, kèm với đó là hàng loạt những phản ứng chính sách hợp lý, đặc biệt là Nghị quyết 30 của Chính phủ với quyết tâm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, hỗ trợ người dân thoát khỏi suy thoái. Trong quý đầu của năm 2009. Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm phát bùng nổ trở lại, kinh tế suy thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị trường chứng khoán ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán. Kinh tế đất nước đã cán đích với tốc độ tăng trưởng khoảng 5,2%. Mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp hơn so với nhiều năm trở lại đây, nhưng trong bối cảnh suy thoái kinh tế, Việt Nam đứng trong top 5 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng cao. Lạm phát tiếp tục được duy trì ở mức dưới 7%. Năm 2010: Tình hình kinh tế- xã hội năm 2010 phát triển theo chiều hướng tích cực, nền kinh tế phục hồi khá nhanh trong điều kiện kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 ước đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so năm 2009. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2010 thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so năm 2009. Bên cạnh những thành tựu chung thì nhìn lại năm 2010, nền kinh tế cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Lạm phát năm 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai con số (năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 22,97%). Việc CPI năm 2010 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều gặp khó khăn. Một vấn đề kinh tế năm 2010 không thể không nhắc đến là sự kiện Tập đoàn Vinashin bên bờ vực phá sản với việc nợ hàng chục nghìn tỷ đồng. Mặc dù LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 4 “con tàu” đã và đang được “gia cố” lại để tiếp tục cuộc hành trình, nhưng cũng là dấu ấn buồn trong các sự kiện kinh tế năm 2010. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi s uất của các ngân hàng, mặc dù đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo. Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt kinh ngạc. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt khoảng 38%. Tuy nhiên, điều này về tổng thể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các thị trường khác như USD, nhà đất và chứng khoán.

pdf31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Phân tích báo cáo tài chính sacombank giai đoạn 2008-2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 1 TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TPHCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SACOMBANK GIAI ĐOẠN 2008-2012 GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG NHÓM 5- NH ĐÊM 2-K22 1.Tạ Thị Kim Anh 2.Nguyễn Viết Bảo 3.Nguyễn Lê Bằng 4.Phan Trung Dũng 5.Đoàn Thị Hoàng Giang 6.Hà Đinh Long Hải 7.Lê Minh Tâm 8.Phan Phúc Thuần LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 2 MỤC LỤC NỘI DUNG.................................................................................................................................. 2 Chương I: Tổng quan tình hình kinh tế, ngành ngân hàng và ngân hàng Sacombank giai đoạn 2008-2012 .................................................................................................................................... 3 I. Tổng quan tình hình kinh tế.................................................................................................. 3 II. Tình hình hoạt động của ngành Ngân Hàng giai đoạn 2008-2012...................................... 4 Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng, kế hoạch hợp nhất ngân hàng lần đầu tiên được công khai là những sự kiện nổi bật của năm. .............................................. 7 III. Giới thiệu về Sacombank: ................................................................................................ 10 1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín ................................. 10 Chương 2 : Phân tích báo cáo tài chính Sacombank giai đoạn 2008-2012 ............................... 12 I. Phân tích giá trị thị trường của Cổ phiếu ............................................................................ 12 1. EPS (earning per share) .................................................................................................. 13 2. Tỷ lệ chi trả cổ tức.......................................................................................................... 15 3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập P/E ........................................................................... 15 4. ROE - ROA: ................................................................................................................... 16 5. Tỷ lệ lãi biên NIM .......................................................................................................... 17 6. Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi: ............................................................................ 18 7. CAR và LDR .................................................................................................................. 19 II. Phân tích lưu chuyển tiền tệ .............................................................................................. 20 1. Hoạt động kinh doanh ................................................................................................... 20 2. Hoạt động đầu tư ........................................................................................................... 22 3. Hoạt động tài chính ........................................................................................................ 22 Chương III: Khả năng quản trị rủi ro của Sacombank thông qua hoạt động và phản ứng với thị trường của Sacombank qua các giai đoạn: ................................................................................ 24 I. Rủi ro về thanh khoản......................................................................................................... 24 II. Rủi ro lãi suất: ................................................................................................................... 25 III. Rủi ro thị trường: ............................................................................................................. 26 IV. Rủi ro tỷ giá: .................................................................................................................... 26 V. Rủi ro về nghiệp vụ: .......................................................................................................... 26 VI. Rủi ro tín dụng: ................................................................................................................ 27 1. Rủi ro từ Nợ xấu:............................................................................................................ 27 2. Nợ xấu từ các công ty con công ty liên kết: ................................................................... 28 3. Nợ xấu từ cổ đông lớn:................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 31 LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 3 NỘI DUNG Chương I: Tổng quan tình hình kinh tế, ngành ngân hàng và ngân hàng Sacombank giai đoạn 2008-2012 I. Tổng quan tình hình kinh tế Năm 2008 Kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước. Điều tất yếu phải đến đã đến là cung tín dụng tiếp tục tăng trên 50%, lạm phát tăng vọt lên 25%, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, bong bóng thị trường bất động sản bị vỡ. Năm 2009 : Cơn bão suy thái kinh tế thế giới bắt đầu tư nước Mỹ hùng mạnh tràn qua nhiều nước, và Việt Nam không nằm ngoài vòng xoáy, cũng hứng chịu những tác động xấu của cuộc suy thoái kinh tế. Việt Nam chúng ta phản ứng tức thời và nhanh chóng “giải cứu” sự suy thoái kinh tế bằng gói kích cầu trị giá hơn 14.000 tỷ đồng, kèm với đó là hàng loạt những phản ứng chính sách hợp lý, đặc biệt là Nghị quyết 30 của Chính phủ với quyết tâm hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, hỗ trợ người dân thoát khỏi suy thoái. Trong quý đầu của năm 2009. Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm phát bùng nổ trở lại, kinh tế suy thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị trường chứng khoán… ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán. Kinh tế đất nước đã cán đích với tốc độ tăng trưởng khoảng 5,2%. Mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp hơn so với nhiều năm trở lại đây, nhưng trong bối cảnh suy thoái kinh tế, Việt Nam đứng trong top 5 nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng cao. Lạm phát tiếp tục được duy trì ở mức dưới 7%. Năm 2010: Tình hình kinh tế- xã hội năm 2010 phát triển theo chiều hướng tích cực, nền kinh tế phục hồi khá nhanh trong điều kiện kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp; Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 6,78. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 ước đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so năm 2009. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2010 thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so năm 2009. Bên cạnh những thành tựu chung thì nhìn lại năm 2010, nền kinh tế cũng bộc lộ nhiều vấn đề. Lạm phát năm 2010 tới 11,75%. Như vậy, trong vòng bốn năm qua, có tới ba năm lạm phát ở mức hai con số (năm 2007 là 12,63%; năm 2008 là 22,97%). Việc CPI năm 2010 lên hai con số tạo nên bão giá, khiến doanh nghiệp và người dân đều gặp khó khăn. Một vấn đề kinh tế năm 2010 không thể không nhắc đến là sự kiện Tập đoàn Vinashin bên bờ vực phá sản với việc nợ hàng chục nghìn tỷ đồng. Mặc dù LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 4 “con tàu” đã và đang được “gia cố” lại để tiếp tục cuộc hành trình, nhưng cũng là dấu ấn buồn trong các sự kiện kinh tế năm 2010. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ cơn sốt lãi suất huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng, mặc dù đã được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa chủ động trong việc dự đoán tình hình để chỉ đạo. Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những cơn sốt kinh ngạc. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt khoảng 38%. Tuy nhiên, điều này về tổng thể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các thị trường khác như USD, nhà đất và chứng khoán. Năm 2011 Bước vào năm 2011, những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền kinh tế thế giới với vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Giá hàng hóa, giá dầu mỏ và giá một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89% so với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. So với cùng kỳ năm trước, tổng sản phẩm trong nước quý I tăng 5,57%; quý II tăng 5,68%; quý III tăng 6,07% và quý IV tăng 6,10%. Năm 2012 Kinh tế - xã hội năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. II. Tình hình hoạt động của ngành Ngân Hàng giai đoạn 2008-2012 Năm 2008 Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ngành ngân hàng Việt Nam trải qua một năm nhiều khó khăn, với một số điểm nổi bật:  Lãi suất huy động và cho vay biến động mạnh chưa từng có. LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 5  Tỷ giá USD/VND tăng đột biến.  Chính thức cấp phép cho ngân hàng ngoại.  Nợ xấu tăng.  Tín dụng tăng 21% so với năm 2007 - thấp hơn mức khống chế 30%.  Hầu hết các ngân hàng lỗ từ hoạt động cho vay... Cơ cấu thu nhập năm 2008 của hầu hết các ngân hàng thay đổi, tỷ trọng lợi nhuận từ lãi giảm do hoạt động tín dụng giảm. Một số ngân hàng (ACB, TCB, STB…) có cơ chế quản lý linh hoạt đã thay đổi kênh đầu tư và đạt được tỷ suất lợi nhuận tốt hơn các ngân hàng còn lại. Cụ thể: Lãi suất Lạm phát tăng cao trong năm 2008 là nguyên nhân của hàng loạt chính sách thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn đến ngành Ngân hàng. Lạm phát tăng kéo theo lãi suất huy động và cho vay của các NHTM cũng biến động mạnh, có lúc ở mức trần lãi suất (cho vay 22 - 25%, huy động 19%/năm). Tỷ giá hối đoái Năm 2008, tỷ giá biến động rất phức tạp, VND mất 9% giá trị so với USD. Biên độ tỷ giá có sự điều chỉnh mạnh, với 3 lần nới rộng, từ ±0,75% lên ±3%. Hoạt động huy động và tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam có cơ cấu bình quân khoảng 30% ngoại tệ và 70% VND/năm, ngoài ra mua bán ngoại tệ cũng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, tỷ giá có ảnh hưởng đến cung – cầu và giá của ngoại tệ, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ. Cạnh tranh giữa các ngân hàng Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. Mặc dù có quy mô lớn hơn, nhưng với chính sách quản lý thiếu linh hoạt so với các ngân hàng thương mại cổ phần, nên các ngân hàng thương mại nhà nước gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt trong tình hình khó khăn trong năm 2008. Chất lượng nợ Năm 2008, tín dụng tăng trưởng 21%, thấp hơn so với các năm trước, và không bằng ½ tốc độ tăng trưởng của năm 2007– năm được coi là bùng nổ tín dụng. Nợ xấu của toàn hệ thống khoảng 43.500 tỷ đồng, chiếm 3,5% tổng dư nợ tín dụng. Nhiều ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng vọt so với 2007. Lợi nhuận Năm 2008, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cũng như tỷ trọng thu nhập lãi ròng trong tổng lợi nhuận của gần như tất cả các ngân hàng đều giảm, nguyên nhân: Năm 2009 Tín dụng ngân hàng đã tăng trưởng ở mức cao Trong năm 2009, t ín dụng ngân hàng tăng trưởng ở mức 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25% đặc biệt tín dụng tại các ngân hàng tư nhân tăng trưởng mạnh trong chương trình kích cầu kinh tế của chính phủ. Khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn vững nhưng tiền gửi vào các ngân hàng thương mại chỉ tăng 27% , không theo kịp tăng trưởng tín dụng. Yếu tố chính làm nên tăng trưởng tín dụng năm 2009 chính là chính sách nới lỏng tiền LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 6 tệ của Ngân hàng Nhà nước, cùng lúc đó chính phủ đưa ra biện pháp kích thích tài khóa khiến nhu cầu đối với các khoản vay tăng cao, tăng trưởng GDP năm 2009 được hỗ trợ. Phần lớn tiền được cho vay với lãi suất thấp theo chương trình hỗ trợ lãi suất của chính phủ. Tổng giá trị các khoản vay mới năm 2009 đạt 505 nghìn tỷ đồng tương đương 28 tỷ USD, 89% trong số này là khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Tỷ lệ nợ xấu Trong toàn ngành ngân hàng ở thời điểm cuối năm 2009 ở mức 2,5% (tỷ lệ này năm 2008 là 2,1%), tỷ lệ nợ xấu đối với một số khoản vay đặc biệt ở mức khoảng 6,5%. Tăng trưởng ổn định: Hoạt động của các ngân hàng liên doanh tăng trưởng khá ổn định, thu nhập trước thuế đạt 477 tỷ VND; huy động vốn tăng 18,2%, dư nợ tín dụng tăng 34,3%, tổng tài sản có tăng 18,3% so với cuối năm 2008. Trong năm 2009, hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài vẫn đạt kết quả tốt với mức thu nhập trước thuế đạt 2.612 tỷ VND; nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng tăng 17,8% và 10,8%. Năm 2010 Ngành ngân hàng đã trải qua một năm đầy biến động với nhiều yếu tố bất lợi từ sự thay đổi chính sách vĩ mô và cơ chế điều hành thị trường mang tính hành chính, giật cục, khó dự đoán và bất đồng nhất. Điều này góp phần đẩy thêm căng thẳng trên thị trường ngoại hối vốn đã chứa nhiều bất ổn, tạo ra cuộc chạy đua lãi suất huy động gay gắt, khiến cho “mạch máu” của nền kinh tế hoạt động một cách thiếu hiệu quả, đồng thời, làm suy giảm niềm t in của người dân vào đồng nội tệ và gây ra tình trạng đầu cơ tích trữ Vàng cũng như USD. Năm 2010 cũng là năm ra đời của nhiều tiêu chuẩn an toàn cao hơn trong hệ thống ngân hàng giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn, tuy nhiên các NHTM cũng gặp khó khăn ngắn hạn trong việc “thích nghi” Chính sách điều hành thị trường tiền tệ năm 2010 Trước tiên, Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010 và có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8% lên 9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy động được. Đồng thời Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông tư 13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn việc sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng trong năm 2010. Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa. Tăng trưởng tín dụng vượt kế hoạch Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế vẫn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư với tỷ lệ đầu tư trong nền kinh tế 10 năm trở lại đây chiếm trung bình khoảng 41% GDP, trong khi đó các quốc gia khác chỉ từ 25 - 30% GDP. Do vậy, nền kinh tế luôn đòi hỏi một tốc độ tăng trưởng tín dụng và cung tiền rất cao. Tăng trưởng tín dụng (TTTD) và cung tiền của Việt Nam trong 10 năm qua luôn duy trì quanh mức 30%, trong khi đó tỷ lệ này tại các quốc gia trong khu vực chỉ rơi vào mức 10 đến 15%. Tính riêng năm 2010, tốc độ LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 7 TTTD đạt 27.65% (đã loại trừ hư số tăng của tỷ giá và giá vàng, trong đó tín dụng VND tăng 25.3%; tín dụng ngoại tệ tăng 37.7%.) là con số thấp nhất trong 3 năm trở lại đây và thấp hơn nhiều so với mức 37.73% của năm 2009, nhưng vượt con số kế hoạch là 25%, tổng phương tiện thanh toán tăng trên 25.2%. Căng thẳng cuộc đua lãi suất cuối năm: Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động phổ biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt đầu từ khi NHNN bất ngờ cho phép các NHTM được áp dụng lãi suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất. Sau sự cố Techcombank với mức lãi suất huy động lên tới 18%, NHNN buộc phải định mức trần lãi suất huy động không vượt quá 14% bao gồm cả các khoản khuyến mại. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp can thiệp bằng hành chính và không chắc các ngân hàng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt quy định này. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng, chất lượng tín dụng còn thấp, tín nhiệm tín dụng hạ: Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng từ 1.9% cuối năm 2009 lên 2.5% vào cuối năm 2010. Đặc biệt là khoản nợ lên tới khoảng 26,000 tỷ đồng của 10 NHTM cho Vinashin vay nếu như đưa vào nợ xấu thì sẽ đẩy NPL lên mức 3.2%. Từ nhiều yếu tố như lạm phát cao, thâm hụt cán cân thương mại, thâm hụt ngân sách nhà nước và đặc biệt là vụ Vinashin mà cả 2 tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và S&P đã hạ bậc tín nhiệm tín dụng bằng ngoại tệ của Việt Nam sang mức triển vọng tiêu cực, đồng thời Moody’s cũng hạ bậc tín hiệm của 6 NHTM bao gồm Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Ngân hàng Quốc tế (VIB) và Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Việt Nam sẽ khó khăn hơn trên thị trường vốn quốc tế và tăng thêm rủi ro cho các NHTM. Chúng ta phải đối mặt với khả năng tăng lãi suất trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ để hút vốn. Năm 2011: Tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng, kế hoạch hợp nhất ngân hàng lần đầu tiên được công khai là những sự kiện nổi bật của năm. Để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2011 ở 7%, ngày 24/2, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11 yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) kiểm soát tăng trưởng tín dụng 2011 dưới 20% và tăng trưởng tín dụng năm 2011 chỉ đạt hơn 12%, thấp nhất trong lịch sử ngành ngân hàng. NHNN lần đầu tiên công khai kế hoạch hợp nhất ngân hàng Trước tháng 12, ba ngân hàng gồm Đệ Nhất (FicomBank), Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Sài Gòn (SCB) đã có thời điểm bị mất khả năng thanh toán do dùng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn. Để tránh bất ổn tại 3 ngân hàng tác động xấu đến hệ thống, ngày 6/12, NHNN đã chấp thuận cho 3 ngân hàng này được hợp nhất và lấy tên gọi là Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Đây là kế hoạch tái cơ cấu ngân hàng đầu tiên được NHNN thực hiện sau khi công bố chủ trương tái cơ cấu toàn diện vào tháng 10. NHNN điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo ngày Đầu năm 2011, giá USD trên thị trường tự do lên tới 21.500 đồng, cao hơn giá LỜI MỞ ĐẦU Nhóm 5- NH Đêm 2-K22 Page 8 USD n iêm yết tại ngân hàng tới 10%. Nhằm tránh cho cán cân thương mại thâm hụt lớn, ngày 11/2 NHNN tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng th
Luận văn liên quan