Bài thuyết trình Văn hóa Việt Nam trong giao tiếp và đàm phán

Mỗi quốc gia sẽ có một nền văn hóa, thói quen, văn hóa giao tiếp khác nhau. Có thể nói người Việt Nam mang bản sắc Châu Á, nhưng lại có nhiều nét khác biệt trong giao tiếp so với các quốc gia trong khu vực. Vậy đâu là sự khác việt về văn hóa giao tiếp của người Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực, chúng ta hãy thử cùng tìm hiểu nhé

ppt39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7773 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Văn hóa Việt Nam trong giao tiếp và đàm phán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG GIAO TIẾP VÀ ĐÀM PHÁN Khái quát về đất nước Việt Nam: Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ  S, nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông và Thái Bình Dương. Bờ biển Việt Nam dài 3 260 km, biên giới đất liền dài 4 510 km. Trên đất liền, từ điểm cực Bắc đến điểm cực Nam (theo đường chim bay) dài 1 650km, từ điểm cực Đông sang điểm cực Tây nơi rộng nhất 600km (Bắc bộ), 400 km (Nam bộ), nơi hẹp nhất 50km (Quảng Bình). Kinh tuyến: 102º 08' - 109º 28' đông. Vĩ tuyến:  8º 02' - 23º 23' bắc. Việt Nam là đầu mối giao thông từ  Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Diện tích: 331.211,6 km². Dân số: 85.789,6 nghìn người (4/2009). Thủ đô: Hà Nội. Khí hậu: Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa. Địa hình: Lãnh thổ Việt Nam bao gồm 3 phần 4 là đồi núi. Tài nguyên: Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản đa dạng. Đơn vị hành chính: Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố. Mỗi quốc gia sẽ có một nền văn hóa, thói quen, văn hóa giao tiếp khác nhau. Có thể nói người Việt Nam mang bản sắc Châu Á, nhưng lại có nhiều nét khác biệt trong giao tiếp so với các quốc gia trong khu vực. Vậy đâu là sự khác việt về văn hóa giao tiếp của người Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực, chúng ta hãy thử cùng tìm hiểu nhé. I. VĂN HÓA TRONG GIAO TIẾP VÀ ĐỜI SỐNG: 1. Thói quen và cách ứng xử trong giao tiếp của người Việt Nam: Thói quen và cách ứng xử của người miền Bắc: Nói về văn hóa giao tiếp của người miền Bắc thì chỉ gói gọn trong hai chữ Thanh và Lịch. Ví dụ: Khi khách đến nhà, người chủ dù bận việc cũng phải đứng dậy mời chào. Nếu như đang mặc quần áo ngắn thì sẽ xin lỗi khách, vào mặc quần áo dài nghiêm chỉnh rồi mới tiếp khách. Từ ngàn xưa, người Thăng Long- Hà Nội đã có nếp sống “có lịch có lề”. Đó chính là truyền thống văn minh- văn hiến ngàn năm trong cách ứng xử của người Hà Nội. Thói quen và cách ứng xử của người miền Trung: Nét đặc sắc của con người miền Trung là sự cần cù, cần mẫn, kiên nhẫn để làm giàu cho mình. Người miền trung có lối sống đề cao tính cộng đồng, vị thế và nhân cách cá nhân phụ thuộc chặc chẽ vào tập thể. Cách cư xử của họ cũng mang đậm nét truyền thống như kính trọng người lớn tuổi và những người có địa vị xã hội cao. Ý thức sống hòa thuận, giữ gìn tình làng nghĩa xóm, giúp đỡ người khác được coi là chuẩn mực sống, lương tâm, bổn phận, nhu cầu, lẽ sống, tình cảm sâu sắc là nghĩa vụ thiêng liêng của họ. Thói quen và cách ứng xử của người miền Nam: Người miền Bắc thì “bảo thủ”, ngại thay đổi, thường làm theo truyền thống và thói quen, còn người miền Nam thì năng động mà vẫn ung dung thư thái, chân phương mà cởi mở, bộc trực mà dễ chịu. Người miền Nam luôn có tinh thần học hỏi, sự cần cù, nhạy cảm và năng động, là loại người “dám làm, dám chịu”, không bao giờ chịu từ bỏ là đặc tính của người miền Nam. Ở miền Nam (Sài Gòn) thì việc làm dịch vụ mua bán lớn nhỏ cần sự sòng phẳng. Làm ăn vui vẻ, bất chấp đối tác của mình có quá khứ như thế nào, miễn là giữ chữ tín. Ai gặp khó khăn, có thể bất tín, nhưng phải khiêm tốn xin lỗi. 2. Ẩm thực: Ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon, tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức cầu kỳ. Ẩm thực miền Bắc: Ẩm thực miền Nam: Ẩm thực miền Trung: 3. TRANG PHỤC: 4. Lễ hội: 5. Phong tục:  7. Tôn giáo: II. VĂN HÓA TRONG ĐÀM PHÁN KINH DOANH Ở VIỆT NAM: Tuy mỗi miền có những thói quen và cách ứng xử khác nhau nhưng tựu chung lại thì thói quen và cách ứng xử của người Việt Nam trong kinh doanh cũng có những đặc điểm cơ bản sau: Giao tiếp bằng mắt: Người Việt cho rằng ánh mắt nhìn thẳng trực diện vào người nói khi đang đàm phán là không được lịch sự. Người Việt cho rằng hành động này là không tôn trọng người nói. Im lặng: Người Việt Nam nhấn mạnh sự tôn trọng trong giao tiếp và chú trọng viêc theo dõi đối tác nên không có gì lạ khi trong cuộc đàm phán họ đột nhiên lặng im trong một khoảng thời gian nhất định. Với người Việt, các thương lượng đôi khi không dựa trên hợp đồng mà bằng cách tạo dựng các mối quan hệ, từ đó phát triển sự tin tưởng để làm ăn. Đa phần doanh nhân Việt chọn cách ký một bản ghi nhớ trước khi có được hợp đồng, bởi họ cần nhiều thời gian để xây dựng mối quan hệ. Khi nói chuyện, người việt nam hay gật đầu liên tục, kèm theo tiếng đệm “vâng” (khi nói tiếng việt) hay “yes” (khi nói tiếng anh). Đây chỉ là biểu hiện sự thông hiểu, chú ý lắng nghe, sự lịch thiệp đối với người nói và để làm câu chuyện thêm dễ dàng, liên tục. Vì thê đối tác nước ngoài không nên hiểu nhầm dịch ra tiếng anh là “yes” nghĩa là sự cam kết xác nhận hay đồng ý hoàn toàn của họ. Cần phải biết rằng, chữ “yes” trong đàm phán của người việt nam mang nhiều nghĩa như: • Vâng, tôi đang chú ý anh nói đây. • Vâng, tôi cũng khá quan tâm vấn đề này. • Vâng, tôi đồng ý với ý kiến của anh. • Vâng, tôi sẽ xem xét ý kiến của anh. Những lưu ý khi kinh doanh tại VN: Kinh doanh tại các nước chưa phát triển hoặc đang phát triển thường gặp nhiều rủi ro. Nhưng trên thực tế thì kinh doanh ở nơi đâu cũng có thể gặp rủi ro, ngay cả ở các nước phát triển. Sau đây là một số lưu ý mà bạn có thể áp dụng khi kinh doanh tại các nước chưa phát triển hoặc đang phát triển tại khu vực châu Á cũng như tại Việt Nam: Đừng mặc định là kinh doanh tại Việt Nam cũng giống như kinh doanh tại bất cứ quốc gia Đông Nam Á nào khác. Nếu bạn thuê một người hỗ trợ bạn kinh doanh tại Việt Nam thì phải chắc chắn rằng đây là một người đáng tin và chứng minh được họ có những mối quan hệ hữu ích mà bạn cần. Phải nêu đầy đủ các điều khoản lao động trong hợp đồng trước khi người lao động làm việc cho bạn, để tránh trường hợp khi hết hạn hợp đồng, công việc họ làm bị trễ nải, làm việc không đúng thời hạn, không đạt yêu cầu… Đừng trả lương theo cam kết mà phải trả lương theo kết quả công việc thực tế. Đừng cho rằng luật pháp hay quy định hiện hành tại Việt Nam sẽ không thay đổi và không gây phương hại đến bạn trước hoặc sau khi dự án đã được bắt đầu hoặc hoàn tất. Đừng cho rằng việc không tuân theo những quy định, luật pháp có vẻ không hợp lý và mang tính hình thức tại Việt Nam sẽ không khiến bạn bị tổn thất hoặc mất quyền đầu tư vào một dự án. Đừng cho rằng tất cả các đối tác Việt Nam của bạn đều có cùng quan điểm về sự công bằng trong kinh doanh như bạn đã/sẽ mong đợi ở những nước khác. Hãy chuẩn bị tâm lý trước rằng luật pháp, quy định của Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, còn nhập nhằng và gây ra nhiều cách hiểu, tuỳ thuộc vào những cách diễn giải khác nhau - lắm lúc đến mâu thuẫn - của những cơ quan chính phủ khác nhau. Tham nhũng là một thực trạng tại Việt Nam. Bạn phải chuẩn bị trước cách đối phó với tình trạng này và tránh không để mình bị vướng vào những rắc rối pháp lý. Nếu bạn dự định có một cộng sự Việt Nam thì phải chắc chắn rằng người cộng sự của mình phải có trách nhiệm về phương diện đạo đức, đạo lý, tài chính và đừng tiếc công sức, chi phí để xem xét thật kỹ những điều này trước khi bạn đặt bút ký/đồng ý bất cứ điều gì với người cộng sự như thế. Đừng loại trừ khả năng là dự án có thể yêu cầu thêm vốn chủ sở hữu hoặc vốn mượn nợ hoặc vốn vay thế chấp nhiều hơn vốn ban đầu được các bên góp vào, và đối tác liên doanh Việt Nam không thể nâng cổ phần của họ lên như mong đợi thì đòi hỏi bạn phải có một sự điều chỉnh dự phòng đối với lợi tức vốn chủ sở hữu của bạn hoặc lợi nhuận cho những đóng góp của bạn nếu bạn được yêu cầu rót thêm vốn chủ sở hữu, vốn mượn nợ hoặc vốn vay thế chấp. Đừng loại bỏ bất kỳ yếu tố cần thiết nào dẫn đến thành công của giao dịch, và cũng đừng hốt hoảng với những hợp đồng dài lê thê và rắc rối. Nguyên tắc hàng đầu cần nhớ là: Liệu hợp đồng có bao gồm một cách đầy đủ, rõ ràng tất cả các điều khoản bảo vệ quyền lợi cho những gì bạn đã đầu tư cũng như lường trước cách giải quyết những hậu quả có thể xảy ra do sai phạm trong giao dịch. Ngay khi đặt chân đến Việt Nam, hãy chọn một luật sư giỏi, dày dặn kinh nghiệm và phải đảm bảo là người này được hậu thuẫn bởi một công ty luật danh tiếng. Tương tự như vậy, hãy chọn một kế toán giỏi được bảo đảm bởi môt công ty kế toán. Tất cả những điều đề cập bên trên được gọi là "bảo hiểm". Nếu bạn không muốn vốn liếng đầu tư của mình trở thành tiền từ thiện thì đừng cho rằng đối tác Việt Nam của bạn sẽ chọn luật sư hay một người am hiểu các cách thức kinh doanh quốc tế, và đừng để bản thân phải e dè sợ làm đối tác của mình phật lòng khi bạn dùng một luật sư riêng. Cho dù các quan chức hay doanh nhân Việt Nam có vẻ nói và hiểu được tiếng Anh tốt thì bạn cũng đừng cho là bạn và họ có thể hiểu nhau. Khi sử dụng người biên dịch cũng hãy áp dụng ghi nhớ này. Đàm phán với người Việt Nam: Khi đàm phán với người Việt thì hiểu biết về văn hóa Việt là một trong những yếu tố tiên quyết quyết định thành công cho các cuộc thương lượng thương mại, văn hóa cũng là nền tảng cho sự phát triển của mối quan hệ hợp tác quốc tế. Ảnh hưởng của văn hóa đến phong cách đàm phán Phong cách đàm phán của người Việt là “phong cách hợp tác”. Phong cách này hướng cuộc đàm phán theo chiều hai bên cùng có lợi dựa trên quan điểm luôn tìm kiếm giải pháp để cả hai bên tham gia đều đạt được những kết quả nhất định sau cuộc thương lượng. Lí giải cho phong cách trên đây là do nền văn hóa Việt Nam luôn chú trọng xây dựng mối quan hệ cộng đồng gắn bó trong cuộc sống thường ngày. Ảnh hưởng của văn hóa đến quan niệm về mối quan hệ Việt Nam là một quốc gia rất coi trọng mối quan hệ trong kinh doanh. Cả trước trong và sau cuộc đàm phán thì thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác vẫn luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Chính bắt nguồn từ nền văn hóa lúa nước và cuộc sống gắn bó trong cộng đồng cũng như ảnh hưởng của chúng trong cách sống hòa đồng thân thiện, người Việt Nam trong các cuộc đàm phán thương mại rất chú trọng việc thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác bền chặt lâu dài với đối tác. Ảnh hưởng của văn hóa đến quan niệm về nhóm-cá nhân: Người Việt không ngại ngần cho lắm khi tham gia cuộc thương lượng thương mại một mình. Có thể lấy sự phát triển về kinh tế văn hóa xã hội của Việt Nam để giải thích kết quả này, nhưng người Việt hướng tư tưởng này ở mức tự lập hơn là chủ nghỹa cá nhân. Điều này có nghĩa rằng đối với người Việt thì cộng đồng vẫn vô cùng quan trọng, ý thức muốn tự lập cũng vẫn xuất phát từ mong muốn đóng góp cho gia đình cho xã hội mà thôi. Trong cuộc đàm phán với người Việt, để có cách nhìn nhận nhạy bén đoán ý người khác qua cử chỉ và lời nói thì cần nắm rõ những ý nghĩa của ngôn ngữ cơ thể sau đây: Trong vòng một giây mà chớp mắt liên tục thì đây là biểu hiện tinh thần thoải mái, có hứng thú với mọi sự vật, sự việc, có khi lại được hiểu là cảm giác khó chịu, sợ sệt, không dám nhìn thẳng đối phương; mở to mắt nhìn biểu thị sự thích thú. Mắt nhấp nháy liên tục, đây là cử động bình thường, thường được hiểu như che giấu một hành động nào đó hay tính cách không thành thật. Con ngươi mắt biến đổi chứng tỏ rất có ý chí để khống chế mọi việc. Khi con người ở vào trạng thái khẳng định, vui mừng, thích thú thì con ngươi mắt mở to, ánh mắt có thần; khi ở trong trạng thái phủ định, đau khổ, căm ghét thì con ngươi mắt nhỏ lại, ánh mắt không được sáng. Thời cổ ngày xưa, thương gia Chu Ngọc rất quan tâm tới vấn đề này, ông có thể nhìn vào con ngươi mắt của khách mà biết được rằng đối phương có thích hàng hoá hay không, để từ đó định mức giá cả cao thấp. Vì vậy mà có một số người thường đeo một chiếc kính đổi màu để che đi những khuyết điểm của mình. Khoanh hai tay trước ngực, hai chân vắt chéo, biểu thị không muốn nói chuyện với người khác; hơi ngẩng đầu, tay đặt trên ghế hay trên bàn, hai chân để ra trước, hai mắt nhìn đối phương điều này biểu thị cảm giác thích thú được trò chuyện. Lưng thẳng, đằng trước và sau luôn ở trạng thái thẳng, điều này có nghĩa là cảm xúc của người này rất dồi dào, tự tin, năng lực mạnh mẽ. Ngược lại, hai vai trùng xuống, biểu hiện cảm xúc mệt mỏi, thất vọng, bị động, tiêu cực. Khi hút thuốc, thổi khói lên trên là biểu hiện sự tích cực, tự tin, đầu ngẩng cao. Khi khói thuốc bay xuống dưới, đó là biểu hiện của thái độ tiêu cực, kém ý chí, có sự hoài nghi lo lắng. Hút thuốc không ngừng là biểu hiện nội tâm mâu thuẫn, phức tạp hay nôn nóng bất an. Điều này chính là những biểu hiện không có ý chí hay tâm lí bất an. Để thuốc cháy nhưng rất ít hút, là biểu hiện cảm xúc hay suy nghĩ căng thẳng. Chưa hút hết thuốc đã vứt bỏ là biểu hiện muốn kết thúc cuộc nói chuyện hoặc hạ quyết tâm. Khi đàm phán với người việt nam cần chú ý các thói quen rất đỗi bình thường, thậm chí còn được xem là “những nét văn hóa đẹp của người Việt” như sau: Bản ghi nhớ. Nói lòng vòng, không đưa ra quyết định cuối cùng và tránh nói “không”. Khi nói chuyện, người việt nam hay gật đầu liên tục, kèm theo tiếng đệm “vâng” (khi nói tiếng việt) hay “yes” (khi nói tiếng anh). Tạo dựng quan hệ bằng giải trí. Tiến trình đàm phán sẽ dài. KẾT THÚC.
Luận văn liên quan