Báo cáo Bài tổng quan về nhà máy xi măng Sông Gianh

Sau ngày đất nước thống nhất Toàn Đảng toàn dân toàn quân bắt tay vào phục hồi một nền kinh tế kiệt quệ sau chiến tranh. Dưới sự dẫn dắt của Đảng, bước đầu khôi phục một nền nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Sang những năm nữa cuối thập niên 80 đất nước thực hiện đường lối mỡ cửa và bước đầu chuẩn bị gia nhập WTO vào những năm sau 1995 đã tạo điều kiện du nhập các nền kinh tế phát triển mạnh trên toàn thế giới vào nước ta và khái niệm Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước không còn xa lạ đối với mỗi người dân Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ XX. Cũng như các nước phát triển khác con đường gần nhất đễ đi đến một nền Công nghiệp hóa- hiện đại hóa là con đường xây dựng và phát triển các cơ sỡ hạ tầng. Chính vì vậy mà vật liệu Xi măng là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển. Cũng chính vì nhu cầu phát triển đất nước Công ty xi măng Sông Gianh ra đời mang lại một luồng sinh khí mới cho đất nước cũng như riêng cho người dân Quảng Bình. Xi măng Sông Gianh bắt đầu hoạt động đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất nước nhưng cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Trước tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển . Cùng với sự vượt bậc về kinh tế xã hội ngành sản xuất xi măng đã và đang đóng một vai trò quan trọng , thiết yếu, là ngành mũi nhọn và liên tục tăng trưởng mạnh trong mấy thập kỉ qua. Sự ra đời của nhiều nhà máy hoạt động trong lĩnh vực này càng làm phong phú thêm về sản lượng cũng như chất lượng xi măng và theo đó những công nghệ xi măng luôn được đổi mới từng ngày để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế giới. Một trong những nhà máy đã và đang góp phần một phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đó là Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh. Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh một trong đơn vị sản xuất công nghiệp lớn nhất hiện nay của Tổng công ty Miền Trung và cũng là đơn vị sản xuất xi măng lớn nhất tại Quảng Bình . Các sản phẩm của công ty đã ra Hà Tỉnh, rồi vào Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và 5 tỉnh Tây Nguyên bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy để cung ứng kịp thời cho khách hàng và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tại các địa bàn nói trên. Công ty cũng đang nghiên cứu tổ chức sản xuất các loại xi măng đặc chủng chịu mặn, chịu áp lực phù hợp môi trường và yêu cầu khách hàng để xuất khẩu sang các nước với khối lượng lớn. Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn và sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị cán bộ nhân viên Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh em đã cố gắng tiếp thu, tìm hiểu đễ thực hiện bản báo cáo và học hỏi một số kinh nghiệp quý báu trong công việc đễ sẳn sàng cho công việc sau này.

doc44 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4724 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Bài tổng quan về nhà máy xi măng Sông Gianh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG SÔNG GIANH MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………......1 PhầnI. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH....3 1.1. Tên doanh nghiệp……………………………………………………….......3 1.2. Giám Đốc hiện tại của doanh nghiệp…………………………………....... 3 1.3. Địa chỉ ………………………………………………………………....…....3 1.4. Cơ sở pháp lý…………………………………………………………....…..3 1.5. Lọai hình doanh nghiệp………………………………………………....…..4 1.6. Nhiệm vụ doanh nghiệp………………………………………………....….4 1.7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp…………………………………....…4 PHẦN II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH……………………………….......5 2.1 Mặt hàng sản phẩm dich vụ ………………………………………….........5 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty…………………………........6 2.3. Số lao động bình quân………………………………………………….......9 PHẦN III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH……………………………………………………………...….....11 3.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất xi măng………………………..……...11 3.1.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất xi măng………………………………….....11 3.1.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất xi măng……………………...13 3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất ………………………………………...….....14 Đặc điểm về phương pháp sản xuất ……………………………….......14 3.2. 2Đặc điểm về trang thiết bị …………………………………………….....15 3.2.3 Đặc điểm về bố trí nhà xưởng ,thông gió, ánh sáng……......................16 3.2.4 Đặc điểm an toàn lao động…………………………………………......16 PHẦN IV. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH……………………………………….....17 4.1 Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp…………………………………......17 4.2 Kết cấu sản xuất của công ty...........……………………………………...18 PHẦN V. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH ………………………………………………………………………....21 5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty ....................................................21 5.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận.................................................................22 5.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty……..25 PHẦN VI. KHẢO SÁT PHÂN TÍCH YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH…………………………….….26 6.1 Yếu tố đầu vào………………………………………………………….........26 6.1.1. Đối tượng lao động……………………………………………………....…26 6.1.2. Yếu tố lao động………………………………………………………….….30 6.1.3.Yếu tố vốn………………………………………………………………....…32 6.2. Yếu tố đầu ra…………………………………………………………….…..33 6.2.1 Nhận diện thị trường....................................................................................33 6.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm.......................................................................34 PHẦN VII. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH………………………………………………..….36 7.1 Môi trường vĩ mô ………………………………………………………...…36 7.1.1. Môi trường kinh tế ……………………………………………………. ….36 7.1.2. Môi trường công nghệ………………………………………………..….…37 7.1.3. Môi trường tự nhiên………………………………………………….........37 7.1.4. Môi trường văn hóa -xã hội …………………………………………….…38 7.1.5. Môi trường pháp luật…………………………………………………..…..38 7.1.6. Môi trường quốc tế ………………………………………………………...39 7.2. Môi trường ngành……………………………………………………….......39 7.2.1. Đối thủ cạnh tranh………………………………………………………....39 7.2.2. Áp lực của nhà cung ứng……………………………………………….….40 7.2.3. Áp Lực của khách hàng…………………………………………………....40 7.2.4. Sản phẩm thay thế ………………………………………………………...41 PHẦN VIII. THU HOẠCH CỦA BẢNTHÂN SAU ĐỢT THỰC TẬP................41 8.1. Về thực tiễn vấn đề nghiên cứu ………………………………………..….41 8.2. Về phương pháp, kỹ năng phân tích…………………………………........42 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………..43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………...44 LỜI MỞ ĐẦU Sau ngày đất nước thống nhất Toàn Đảng toàn dân toàn quân bắt tay vào phục hồi một nền kinh tế kiệt quệ sau chiến tranh. Dưới sự dẫn dắt của Đảng, bước đầu khôi phục một nền nông nghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Sang những năm nữa cuối thập niên 80 đất nước thực hiện đường lối mỡ cửa và bước đầu chuẩn bị gia nhập WTO vào những năm sau 1995 đã tạo điều kiện du nhập các nền kinh tế phát triển mạnh trên toàn thế giới vào nước ta và khái niệm Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước không còn xa lạ đối với mỗi người dân Việt Nam vào những năm cuối thế kỷ XX. Cũng như các nước phát triển khác con đường gần nhất đễ đi đến một nền Công nghiệp hóa- hiện đại hóa là con đường xây dựng và phát triển các cơ sỡ hạ tầng. Chính vì vậy mà vật liệu Xi măng là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong quá trình phát triển. Cũng chính vì nhu cầu phát triển đất nước Công ty xi măng Sông Gianh ra đời mang lại một luồng sinh khí mới cho đất nước cũng như riêng cho người dân Quảng Bình. Xi măng Sông Gianh bắt đầu hoạt động đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất nước nhưng cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Trước tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển . Cùng với sự vượt bậc về kinh tế xã hội ngành sản xuất xi măng đã và đang đóng một vai trò quan trọng , thiết yếu, là ngành mũi nhọn và liên tục tăng trưởng mạnh trong mấy thập kỉ qua. Sự ra đời của nhiều nhà máy hoạt động trong lĩnh vực này càng làm phong phú thêm về sản lượng cũng như chất lượng xi măng và theo đó những công nghệ xi măng luôn được đổi mới từng ngày để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế giới. Một trong những nhà máy đã và đang góp phần một phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đó là Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh. Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh một trong đơn vị sản xuất công nghiệp lớn nhất hiện nay của Tổng công ty Miền Trung và cũng là đơn vị sản xuất xi măng lớn nhất tại Quảng Bình . Các sản phẩm của công ty đã ra Hà Tỉnh, rồi vào Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và 5 tỉnh Tây Nguyên bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy để cung ứng kịp thời cho khách hàng và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tại các địa bàn nói trên. Công ty cũng đang nghiên cứu tổ chức sản xuất các loại xi măng đặc chủng chịu mặn, chịu áp lực phù hợp môi trường và yêu cầu khách hàng để xuất khẩu sang các nước với khối lượng lớn. Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn và sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị cán bộ nhân viên Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh em đã cố gắng tiếp thu, tìm hiểu đễ thực hiện bản báo cáo và học hỏi một số kinh nghiệp quý báu trong công việc đễ sẳn sàng cho công việc sau này. Qua đây em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS. Trần Thị Thu Thủy cùng các Anh, chị cán bộ trong Công ty Xi măng Cosevco Sông gianh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Trong quá trình thực tập nghiên cứu hoàn thành đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô và các bạn để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn. PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH 1.1. Tên doanh nghiệp : Công ty Xi măng Cosevco Sông Gianh Tên viết tắt : Cosevco 1.2. Giám đốc hiện tại của công ty :(Nguyễn Ngọc Thân) 1.3. Địa chỉ: Xã Tiến Hóa, Huyện Tuyên Hóa, Tỉnh Quảng Bình ĐT: 052.3535.179 – 3535.098 – 3535.442 Fax: 052.3535.528 – 3535.071 Email : Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó. Website : www.ximangsonggianh.vn 1.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp Công ty được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt đầu tư xây dựng theo quyết định 509/QĐ - TTG ngày 24/4/2001. Công ty xi măng cosevco sông gianh do Tổng Công Ty Miền Trung làm chủ đầu tư có công suất 1,4 triệu tấn/năm. - Vốn đầu tư 3.200 tỷ USD -Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 0 đồng - Vốn thuộc sở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Miền trung là đại diện chủ sở hữu) : 3.200 tỷ đồng. 1.5. Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần 1.6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là : - Bảo tồn và phát triển nguồn vốn sao cho hợp lý và hiệu quả. - Công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà Nước đầy đủ, kịp thời theo quy đinh của luật kinh doanh. - Thực hiện báo cáo thống kê, quyết toán tài chính theo đúng quy định của Nhà Nước, các báo cáo khác theo yêu cầu công ty và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo quyết toán tài chính. - Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường. - Thực hiện phân công lao động, phân phối thu nhập, chăm lo đời sống cho công nhân viên, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc đời sống tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, chiến lược phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường và mở rộng quy mô công ty. - Đảm bảo các điều kiện an tòan trong sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty hiện nay và lâu dài. 1.7. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty xi măng cosevco Sông Gianh được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt đầu tư xây dựng theo quyết định 509/QĐ - TTG ngày 24/4/2001 với dây chuyền thiết bị và công nghệ hiện đại của CHLB Đức – tiêu chuẩn Châu Âu. Công ty đã đạt nhiều giải thưởng đó là : - Giải thưởng huy chương vàng chất lượng sản phẩm 2006 - Giải thưởng huy chương vàng chất lượng sản phẩm 2007 - Huy chương vàng chất lượng sản phẩm tại triển lãm quốc tế XD – VLXD Nhà ở và trang trí nội ngoại thất 2007 - Giải thưởng cúp vàng sản phẩm/DV ưu tú hội nhập WTO - Cúp vàng Việt Nam QUALITY WARD 2008 - Giải thưởng huy chương vàng chất lượng sản phẩm 2009. - Chứng nhận sản phẩm clinker thương phẩm CPC50 tiêu chuẩn Việt Nam7024-2002. Chứng nhận xi măng Poóclăng hỗn hợp PCB30 và PCB40 tiêu chuẩn Việt Nam 6260-1997. PHẦN II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH 2.1. Mặt hàng sản phẩm dịch vụ Nhằm đáp ứng cho nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp đang có tốc độ tăng trưởng mạnh của Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá, ngay từ đầu Công ty đã xác định hai mặt hàng chủ lực của mình là: xi măng PCB30 sử dụng cho các công trình dân dụng và xi măng PCB40 sử dụng cho các công trình trọng điểm Quốc gia như: cầu đường, thuỷ điện,...Ngoài ra, Công ty còn tiêu thụ bán thành phẩm clinker cho các trạm nghiền và các nhà máy xi măng khác trên cả nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Bảng 1 : Tình hình sản xuất kinh doanh các mặt hàng sản phẩm Công ty giai đoạn 2009 – 2011. Đvt : ( tỷ đồng) TT Diễn giải 2009 2010 2011 1 Clinker 35, 189 43,564 51,455 2 Xi măng bột PCB30 21, 290 30,245 37,454 3 Xi măng bột PC40 45, 035 58,781 65,256 4 Xi măng bao PC40 17, 039 23,564 30,465 5 Xi măng bao PCB30p 295, 925 332,480 390,855 6 Tổng 414,478 488,634 575,485 ( Nguồn công ty xi măng cosevco sông gianh) Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản lượng hàng hóa của công ty nhìn chung đều tăng qua các năm, năm 2010 tăng 27,5% và năm 2011 tăng 48,6% so với năm trước. Năm 2010 hoạt động SXKD của công ty gặp một số khó khăn nhất định nhưng công ty vẩn giữ vững mức tăng trưởng 2.2. Tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty Với ưu thế sở hữu một dây chuyền công nghệ Hãng Polysius của Cộng hòa liên Bang Đức, trang thiết bị hiện đại và quy mô so với khu vực các nước Đông Nam . Với nguyên liệu sẵn có cùng đội ngũ kỹ sư giỏi, các chuyên gia đầu ngành về công nghệ sản xuất xi măng, công nhân tay nghề cao, Nhà máy Xi măng Cosevco Sông Gianh đã và đang đưa ra thị trường các loại sản phẩm chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO, giá thành hợp lý được người tiêu dùng ưa chuộng. Theo các chuyên gia về lĩnh vực VLXD đánh giá, chất lượng các sản phẩm xi măng, clinker của nhà máy đang đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Bảng 2 : Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009 – 2011 Chỉ tiêu Năm2009 (1000đ) Năm2010 (1000đ) Năm 2011 (1000đ) So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 (+/-) (%) (+/-) (%) 1.Doanh thu BH, DV 910.073.806 950.130.274 967.256.254 40.056.468 44% 17.125.880 18% 2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần 910.073.806 950 .730 .274 967.256.254 40.056.468 44% 17.125.880 18% 4. Giá vốn hàng bán 688.408.395 695.324 .601 698.684.946 6.916.206 10% 3.360.345 0,5% 5. Lợi nhuận gộp 221.665.411 254.805.673 268.571.308 33.140.262 15% 13.765.635 5.4 6. Doanh thu HĐTC 924. 026 600.159 955.987 -323.867 -35% 355.828 59% 7. Chi phí Tài Chính 19.100. 617 17 .770.776 18.978.561 -1.329.841 -6.9% 1.207.785 7.8% 8. Chi phí bán hàng 5.283.811 8.731 .013 9.266.697 3.447.202 65% 538.684 6% 9.Chi phí QLDN 9.950.976 14.415 .069 16.131.154 4.464.093 44.8% 1.716.085 12% 10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 188.254.033 214.488.974 225.150.883 26.234.941 14% 10.661.909 5% 11. Thu nhập khác 4.669. 445 12 .152 .527 14.451.021 7.483.082 160% 2.298.494 19% 12. Chi phí khác 11.353.734 10 .689 .012 11.897.145 -664.722 -5.9% 1.208.133 11.3% 13. Lợi nhuận khác (6.684.289) 1.463.515 2.553.876 8.147.804 -122% 1.090.361 74.5% 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 181.569.744 215.952.489 227.704.759 34.382.745 19% 11.752.270 5.4% 15.Thuế TNDN phải nộp 45.392 .436 53.988.122 56.962.190 8.595.686 19% 2.974.068 5.5% 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 136.177.308 161.964.366 170.778.569 25.787.058 19% 8.814.203 5.4% (Nguồn: Công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh và tính toán của bản thân) Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu bán hàng năm 2010 so với năm 2009 tăng 40.056.468 000 tương đương tăng 44% trong khi đó 2011 so với 2010 tăng 17.125.88.000 tương đương tăng 18%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhìn vào tỷ lệ tương đối năm 2010/2009 tăng là 19 % nhưng sang năm 2011/2010 chỉ là 5.4% như vậy quá trình sản xuất của doanh nghiệp năm 2011 giảm so với 2010. Do nhu cầu ngày càng cao nên sản lượng củng ngày được sản xuất nhiều hơn doanh thu ngày càng tăng như do biến động của thị trường nên chi phí củng tăng cao chi phí năm 2009 là 779.5 tỷ nhưng năm 2011 là 812 tỷ đồng. Cho đến thời điểm này, Xi măng Sông Gianh đã tạo dựng cho mình một tư thế vững vàng trên thị trường bằng chất lượng và uy tín. Sản xuất ngày càng ổn định, làm ăn có lãi, trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường. Thời điểm 9 tháng đầu năm 2010, mặc dù gặp không ít khó khăn do tình hình giá cả vật tư tăng vọt, chi phí vận chuyển tăng, thị trường thu hẹp. nhưng nhà máy đã sản xuất với khối lượng lớn đảm bảo được sự tăng trưởng ổn định của doanh nghiệp. 2.3 . Tình hình lao động Ngày 06/4/2011 Tại Quảng Bình Công ty Xi măng Cosevco Sông Gianh tổ chức Đại hội công nhân viên chức năm 2011. Là một trong đơn vị sản xuất công nghiệp lớn nhất hiện nay của Tổng công ty Miền Trung cũng là đơn vị sản xuất xi măng lớn nhất tại Quảng Bình, Công ty Xi măng Cosevco Sông Gianh có hơn 780 cán bộ công nhân viên. Bảng 4: Số lao động đã qua đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tay nghề của Công ty như sau: (tính đến ngày 1/9/2011) STT Lao động Tổng số Đã qua đào tạo nâng cao nghiệp vụ, nâng cao tay nghề Tỷ lệ (%) 1 Cán bộ, Kỹ sư, KTV 98 50 6.12 2 Công nhân kỹ thuật 682 400 7,33 (Nguồn phòng tổ chức công ty xi măng cosevco sông gianh) (Biểu đồ 1 : Biểu thị số lao động đã qua đào tạo nâng cao nghiệp vụ nâng cao tay nghề) Không chỉ tin tưởng vào đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm, Ban Giám đốc còn mạnh dạn trao nhiệm vụ cho các kỹ sư trẻ, một lực lượng sẽ kế thừa, phát huy nội lực và truyền thống của TCT XDMT. "Hơn 90% cán bộ công nhân viên ở đây là thanh niên dưới 35 tuổi, họ không chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mà họ còn có sự nhiệt tình, năng động trong công việc tiếp thu kiến thức kinh nghiệm vận hành nhà máy một cách linh hoạt chính xác từ các chuyên gia". PHẦN III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY XI MĂNG COSEVCO SÔNG GIANH 3.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất xi măng 3.1.1.Sơ đồ dây chuyền sản xuất xi măng Sơ đồ 1: Dây chuyền sản xuất xi măng cosevco sông gianh 3.1.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất xi măng - Đá vôi được lấy từ mỏ đá Lèn Bảng chuyển vào trạm đập đá vôi (limestone) với công suất 750 tấn/h, sau khi qua máy đập đạt kích thước yêu cầu đá vôi được hệ thống băng tải chuyển vào kho chứa. - Đá sét (Shale) được khai thác từ mỏ sét Mai Hóa chuyển vào trạm đập Sét qua hệ thống đập đạt kích thước nhỏ hơn 60mm sau đó hệ thống băng tải chuyển vào kho chứa Sét - Đá Cao silic (Gypsum) được khai thác ở Lào. Đá đen (Black limeston) khai thác ở Minh Hóa. Khoáng sắt (Iron) khai thác ở Nghệ An và đá Bazan (Basalt) được vận chuyển về đưa vào trạm đập phụ gia sau đó chuyển vào kho chứa với từng bunker tương ứng. Từ các kho chứa đá vôi, đá sét, khoáng sắt, cao silics được hệ thống băng tải vận chuyển lên bin chứa nhà định lượng trước khi qua hệ thống cân định lượng xác định thành phần phần trăm của các chất sau đó băng tải vận chuyển đưa vào máy Nghiền liệu. Nguyên liệu vào máy nghiền được sấy khô với độ ẩm nhỏ hơn 1% nhờ lượng khí nóng từ Tháp trao đổi nhiệt chuyển đến. Trong quá trình nghiền nhờ gió sau quạt mang những hạt bụi nhỏ (hổn hợp liệu sau nghiền) đạt kích thước 0.1mm vận chuyển đưa vào silô đồng nhất bột liệu. những hạt có kích thước lớn sẽ được hệ hống phân ly tách ra đưa trở lại máy nghiền. Khí và bụi khi ra khỏi máy nghiền được hệ thống lọc bụi Tỉnh điện thu hồi hết bụi chỉ xã ra môi trường khí sạch. - Bột liệu trong silô được chuyển đến gầu tải qua hệ thống máng khí động. Gầu tải chuyển lên đỉnh tháp phân bố vào HT Cycolone của Tháp trao đổi nhiệt. Qua Tháp TĐN liệu được gia nhiệt dần lên từ 400oC lên 800oC rồi từ đó liệu sẻ được đưa vào Lò quay nung clinker - Đồng thời lúc này than đá sẻ được máy nghiền than sẻ nghiền mịn sau đó vận chuyển vòi đến HT vòi đốt Lò và vòi đốt Cancener bằng hệ thống khí nén. - Khi liệu vào lò nhiệt độ trong lò tăng lên 1200 đến 1350oC. Qúa trình phản ứng vì nhiệt xảy ra. - Lò quay nung clinker là lò quay có công suất 4000 tấn clinker/ ngày. Nhiệt lượng tiêu hao cho 1 kg clinker là 720 kcalo trong đó hàm lượng vôi tự do không vượt quá 1% . - Clinker sau khi ra khỏi lò được đưa tới dàn làm nguội với hệ thống làm nguội gồm 11 quạt gió làm mát công suất lớn và nước. Clinker sau khi đã được làm nguội dưới 90oC sẻ đưa tới máy đập búa sau đó tới băng tải xích chuyển lên Silo clinker chính phẩm hoặc thứ phẩm. Khí và bụi khi ra khỏi dàn làm lạnh được hệ thống lọc bụi Tỉnh điện thu hồi hết bụi chỉ xã ra môi trường khí sạch. - Clinker trong silô được hệ thống van rút và băng tải, gầu nâng vận chuyển lên bunker chứa nhà định cân định lượng Nghiền xi. Từ đó clinker được vận chuyển đến trạm nghiền clinker trong trạm nghiền xi măng clinker được trộn đều với các chất phụ gia : đá đen , đá bazan, thạch cao đúng tỷ lệ theo từng bài toán phối liệu của nhà máy để được các xi măng khác nhau đáp ứng yêu cầu của khách hàng (trạm nghiền xi măng được thiết kế với công suất 280 tấn/giờ) với ba loại xi măng khác nhau Xi măng PCB30 , Xi măng PCB40, Xi Măng PC40. (Xi Măng PCB40 của công ty Xi Măng COSEVCO Sông Gianh) - Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi đường kính 6000mm, dài 15000mm bao gồm hai khoang, khoang thứ nhất là nguyên liệu thô chứa bi lớn , khoang thứ hai là nguyên liệu mịn chứa bi nhỏ. Nguyên liệu vào máy nghiền được nghiền mịn thành hạt nhỏ nhờ sự va đập vào các viên bi. Bụi xi ra khỏi máy nghiền được gầu nâng và máng khí động đưa vào hệ thống phân ly, tại đây những hạt bụi mịn đạt yêu cầu được Cyclon lắng xuống và đưa lên 3 silô chứa xi măng (12000 tấn/1silo mỗi silô chứa một loại xi măng khác nhau). Những hạt không đạt hồi về máy nghiền tiếp tục nghiền mịn. Khí và bụi khi ra khỏi máy nghiền được hệ thống lọc bụi Tỉnh điện thu hồi hết bụi chỉ xã ra môi trường khí sạch. - Tùy theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo chỉ đạo
Luận văn liên quan