Báo cáo Đánh giá sản xuất sạch hơn ngành bột đá

Trong khuôn khổ hoạt động của Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI), Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu Nghị được lựa chọn làm điểm trình diễn hiệu quả việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại Phú Thọ trong năm 2009. Đây cũng là doanh nghiệp được lựa chọn để chuyển giao kỹ năng tư vấn cho các học viên thuộc chương trình đào tạo Kỹ năng Tư vấn Sản xuất sạch hơn của CPI. Công ty CP Sản xuất Thương mại Hữu nghị có 2 nhà máy sản xuất que hàn và bột canxit. Việc thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn (và chương trình đào tạo) được triển khai tại nhà máy bột canxit. Báo cáo này tổng hợp các kết quả đã đạt được từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 trong khuôn khổ triển khai chương trình đánh giá sản xuất sạch hơn tại Công ty. Trong giai đoạn 1, nhà máy đã đầu tư 260 triệu để thực hiện 36/45 giải pháp sản xuất sạch hơn có chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Kết quả việc thực hiện này đã đem lại tiết kiệm hàng năm 1,05 tỷ đồng thông qua giảm tiêu hao tiêu thụ đá 1%, điện 1%, nước 16%, axit tráng phủ 24%, bao rách 25 kg 14% và bao rách 500 kg là 4%. Về môi trường, hoạt động sản xuất sạch hơn hỗ trợ cắt giảm hàng năm 380 tấn chất thải rắn, và 1600 m3 nước, đồng thời xây dựng được hệ thống quản lý số liệu và môi trường để tiếp tục theo dõi. Nhà máy sản xuất bột canxit có thể thu được tiết kiệm về kinh tế và môi trường lớn hơn nếu như có các biện pháp đầu tư công nghệ. Ba phương án đầu tư cho 6 giải pháp chưa được thực hiện đang được xem xét với tổng kinh phí dự kiến 9,7 tỷ. Dự kiến các giải pháp này sẽ mang lại lợi ích hàng năm 1,1 tỷ, giảm 30% tài nguyên đá tiêu thụ, cải thiện môi trường làm việc, giảm tỷ lệ bệnh nghề nghiệp.

doc73 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2865 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá sản xuất sạch hơn ngành bột đá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo đánh giá Sản xuất sạch hơn Công ty CP Sản xuất Thương mại Hữu Nghị Nhà máy Bột Canxit Biên soạn Công ty CP Tư vấn EPRO www.eprovn.com Tháng 3 năm 2010 Mục lục Báo cáo Sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit thuộc Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu Nghị gồm các phần sau: Danh mục các hình Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột đá 12 Hình 2. Kết quả khám sức khỏe tháng 10 năm 2008 19 Hình 3. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm không tráng phủ 24 Hình 4. Cân bằng vật liệu đối với sản phẩm có tráng phủ 25 Hình 5. Phân bổ tổn thất nguyên liệu theo các công đoạn sản xuất 27 Hình 6. Mất mát theo dòng thải đối với bột không tráng phủ (A3) 29 Hình 7. Mất mát theo dòng thải đối với bột tráng phủ (A3) 30 Hình 8. Phân bổ chi phí mất theo dòng thải 31 Hình 9. Phân loại các cơ hội sản xuất sạch hơn 33 Hình 10. Biến đổi về nguyên liệu tiêu thụ 42 Hình 11. Biến đổi về phát thải môi trường 43 Hình 12. Sơ đồ đầu hút hệ thống hút bụi trung tâm 50 Hình 13. Kịch bản thời gian thu hồi vốn máy đóng bao theo thị trường 58 Danh mục các bảng Bảng 1. Lịch sử thành lập và phát triển của Công ty 7 Bảng 2. Thông tin liên hệ 8 Bảng 3. Danh sách các thành viên đội sản xuất sạch hơn 9 Bảng 4. Hoạt động chính giữa chuyên gia tư vấn và doanh nghiệp 9 Bảng 5. Số liệu sản xuất tại nhà máy bột canxit 15 Bảng 6. Sản lượng tháng 7 16 Bảng 7. Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu 17 Bảng 8. Các vấn đề môi trường cần cải tiến 18 Bảng 9. Bảng quy đổi hệ số sử dụng điện 21 Bảng 10. Các tổn thất trong quá trình sản xuất được xác định 22 Bảng 11. Tổng hợp thứ tự ưu tiên giảm thiểu tổn thất 32 Bảng 12. Đề xuất cải tiến áp dụng Sản xuất sạch hơn 34 Bảng 13. Các giải pháp SXSH đã được thực hiện 39 Bảng 14. Kế hoạch tiếp tục thực hiện các giải pháp SXSH 41 Bảng 15. Lợi ích kinh tế và kỹ thuật của chương trình 44 Bảng 16. Lợi ích môi trường của chương trình sản xuất sạch hơn 44 Bảng 17. Dự trù chi phí giải pháp lắp mái che xử lý nguyên liệu 48 Bảng 18. Ước tính lợi ích của giải pháp lắp mái che xử lý nguyên liệu 48 Bảng 19. Chi phí đầu tư hệ thống thu hồi bụi bột đá 52 Bảng 20. Chi phí vận hành hệ thống hút và xử lý bụi 53 Bảng 21. Lợi ích dự kiến của việc lắp đặt hệ thống thu hồi và hút bụi 53 Bảng 22. Ước tính chi phí vận hành cho máy đóng bao tự động 57 Bảng 23. Ước tính lợi ích của máy đóng bao tự động 57 Bảng 24. Tổng hợp các giải pháp cần đầu tư lớn 60 Bảng 25. Chương trình quản lý môi trường 61 Bảng 26. Kế hoạch duy trì sản xuất sạch hơn 63 Bảng 27. Số liệu sản xuất 66 Giới thiệu Chương trình sản xuất sạch hơn Trong khuôn khổ hoạt động của Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI), Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu Nghị được lựa chọn làm điểm trình diễn hiệu quả việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại Phú Thọ trong năm 2009. Đây cũng là doanh nghiệp được lựa chọn để chuyển giao kỹ năng tư vấn cho các học viên thuộc chương trình đào tạo Kỹ năng Tư vấn Sản xuất sạch hơn của CPI. Công ty CP Sản xuất Thương mại Hữu nghị có 2 nhà máy sản xuất que hàn và bột canxit. Việc thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn (và chương trình đào tạo) được triển khai tại nhà máy bột canxit. Báo cáo này tổng hợp các kết quả đã đạt được từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 trong khuôn khổ triển khai chương trình đánh giá sản xuất sạch hơn tại Công ty. Trong giai đoạn 1, nhà máy đã đầu tư 260 triệu để thực hiện 36/45 giải pháp sản xuất sạch hơn có chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Kết quả việc thực hiện này đã đem lại tiết kiệm hàng năm 1,05 tỷ đồng thông qua giảm tiêu hao tiêu thụ đá 1%, điện 1%, nước 16%, axit tráng phủ 24%, bao rách 25 kg 14% và bao rách 500 kg là 4%. Về môi trường, hoạt động sản xuất sạch hơn hỗ trợ cắt giảm hàng năm 380 tấn chất thải rắn, và 1600 m3 nước, đồng thời xây dựng được hệ thống quản lý số liệu và môi trường để tiếp tục theo dõi. Nhà máy sản xuất bột canxit có thể thu được tiết kiệm về kinh tế và môi trường lớn hơn nếu như có các biện pháp đầu tư công nghệ. Ba phương án đầu tư cho 6 giải pháp chưa được thực hiện đang được xem xét với tổng kinh phí dự kiến 9,7 tỷ. Dự kiến các giải pháp này sẽ mang lại lợi ích hàng năm 1,1 tỷ, giảm 30% tài nguyên đá tiêu thụ, cải thiện môi trường làm việc, giảm tỷ lệ bệnh nghề nghiệp. Việc triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy bột đá Hữu nghị có giá trị trình diễn kỹ thuật cao do có thể áp dụng nhân rộng cho khoảng 20 doanh nghiệp trên toàn quốc, tập trung ở phía Bắc (Công ty cổ phần Mông Sơn - Yên bái,Công ty cổ phần xi măng Yên bình - Yên Bái, Công ty Liên doanh Thái lan PanPu - Yên Bái, Công ty Minh Đức - Hải Phòng, Công ty Tràng Kênh - Hải Phòng... ), miền Trung có khoảng gần 15 Công ty chế biến bột CaCO3 siêu mịn tại Nghệ An, miền Nam (Nhà máy Surint Omya Việt Nam Thuộc tập đoàn Omya Thuỵ sĩ). Việc chọn lựa một doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến như Nhà máy bột Can xit của Công ty Hữu nghị là điểm trình diễn kỹ thuật minh chứng rằng việc áp dụng sản xuất sạch hơn có thể mang lại lợi ích về kinh tế và môi trường cho doanh nghiệp công nghiệp Việt nam, không phụ thuộc vào công nghệ hiện có. Công ty CP Sản xuất-Thương mại Hữu nghị Công ty CP Muối và Thương mại Nghệ an là một doanh nghiệp đóng tại tỉnh Nghệ An, có lịch sử phát triển với quy mô và mặt hàng sản xuất như sau: Bảng 1. Lịch sử thành lập và phát triển của Công ty 1955: Công ty được thành lập và mang tên Công ty muối Nghệ Tĩnh, là doanh nghiệp công ích thuộc Tổng Công ty Muối - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1991: Chuyển đổi tên và quy mô từ Xưởng cơ khí thành Xí nghiệp Cơ khí và lắp máy xây dựng thuộc Sở Xây dựng Vĩnh Phú 1992: Chuyển sở hữu từ Sở Xây dựng sang Văn phòng Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phú (nay là Phú Thọ) 1993: Chuyển tên và quy mô từ Xí nghiệp Cơ khí và lắp máy xây dựng thành Công ty Xây lắp và Cơ khí 1995: Liên kết hữu nghị với Nhà máy Que hàn Nam Ninh (Trung Quốc) đầu tư dây chuyền sản xuất que hàn. Sản phẩm chủ đạo là que hàn điện nhãn hiệu FS, cung cấp cho thị trường trong nước 1997: Chuyển tên và quy mô sản xuất từ Công ty Xây lắp và Cơ khí thành Công ty Que hàn Hữu Nghị và Xây lắp Cơ khí. 2001: Lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bột canxit siêu mịn (bột đá CaCO3), công suất 12.000 tấn/năm kèm theo dây chuyền bột có tráng phủ axit stearic công suất 10.000 tấn/năm. 2005: Cổ phần hóa, chuyển Công ty Que hàn Hữu Nghị và Xây lắp Cơ khí thành Công ty CP Sản xuất – Thương mại Hữu nghị. 2007: Đầu tư thêm dây chuyền dây chuyền sản xuất bột canxit siêu mịn (bột đá CaCO3), công suất 20.000 tấn/năm kèm theo dây chuyền bột có tráng phủ axit stearic công suất 15.000 tấn/năm. Công ty đã đạt và hiện đang duy trì chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001 từ năm 2004. Công ty có 251 cán bộ công nhân viên, gồm 62 nhân viên nữ, với tổng doanh thu năm 2008 là 92 tỷ đồng, lợi nhuận năm của công ty là 1,8 tỷ đồng (cân đối thua lỗ tại nhà máy que hàn và lợi nhuận tại nhà máy bột canxit). Công ty hiện đang sản xuất 2 loại mặt hàng chính tại Phú Thọ: Nhà máy sản xuất que hàn: Sản xuất Que hàn Hữu Nghị nhãn hiệu FS, sử dụng trong hàn tàu biển và các công trình xây dựng. Sản lượng bình quân 3,000 tấn/năm, cung cấp cho thị trường trong nước. Nhà máy được đặt tại thành phố Việt Trì. Nhà máy bột canxit: Sản xuất bột đá siêu mịn loại không tráng phủ và tráng phủ stearic. Nhà máy được đặt trong khu công nghiệp Thụy vân. Bảng 2. Thông tin liên hệ Ông Vũ Hùng Sơn Giám đốc Công ty CP Sản xuất Thương mại Hữu nghị (H.N., JSC) Đường 20/7, khu 6B, phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, Phú Thọ Điện thoại: 0210 3858 031, fax: 0210 3848 743 Email: huunghi@huunghijsc.com Với đặc trưng sản phẩm là bột siêu mịn tại nhà máy bột canxit, bụi phát sinh trong quá trình sản xuất vừa làm tổn thất sản phẩm, vừa làm ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của công nhân. Bên cạnh đó, việc tuyển đá trước khi sản xuất do bám bụi từ nhà máy xi măng vừa tạo ra nước thải, vừa làm lãng phí nguyên liệu cũng là một trong những lý do khiến công ty quan tâm tập trung triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn tại Nhà máy Bột canxit. Báo cáo này sẽ chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất và các tiềm năng áp dụng tại nhà máy này. Nhà máy bột canxit Được thành lập năm 2001, nhà máy bột canxit được đặt tại trên diện tích 10500m2 tại khu công nghiệp Thụy vân, phía Tây và Bắc tiếp giáp với Công ty Xi măng Hữu nghị, phía Đông và Nam giáp đường đi. Khu vực sản xuất có mái che. Khu vực tập kết nguyên liệu và một phần sản phẩm đặt ngoài trời. Bụi phát sinh không được thu hồi triệt để của nhà máy bay sang công ty xi măng Hữu Nghị và ngược lại, bụi xi măng bay sang khu vực đổ nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy. Sản phẩm của nhà máy gồm các loại bột đá siêu mịn, bao gồm 2 loại là có và không có tráng phủ acid stearic, có thành phần CaCO3 98,5%, Fe2O3 max 0,015%, độ trắng ít nhất là 96%, độ sáng ít nhất là 95%. Kích thước hạt D97 được chia thành các loại chính là 10μm, 16±3, 19±3, 20±4, 40±5, 80±5 và 100±5μm, trong đó sản phẩm không tráng phủ có thể đạt được dưới10μm và sản phẩm tráng phủ đạt dưới 16μm. Sản phẩm được sử dụng làm phụ liệu trong trong sản xuất giấy, cao su, nhựa, hiện được cung cấp cho thị trường trong nước và một số nước ngoài như Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ... Nhà máy sản xuất liên tục 3 ca (8 giờ/ca), 300 ngày/năm, công suất 32.000 tấn/năm. Năm 2008, sản lượng của nhà máy đạt 20.629 tấn, doanh thu 32 tỷ đồng, lợi nhuận của nhà máy tương ứng là 2,6 tỷ đồng. Nhà máy hiện có 120 cán bộ công nhân viên, trong đó 40% là nhân viên nữ. 85 cán bộ tham gia sản xuất trực tiếp, 35 cán bộ thuộc khối văn phòng. Tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất sạch hơn Trong khuôn khổ chương trình sản xuất sạch hơn, công ty đã thành lập đội triển khai dự án gồm 7 thành viên, theo quyết định số 62/QĐTC ngày 25 tháng 6 năm 2009 về việc thành lập đội sản xuất sạch hơn. Phó giám đốc công ty kiêm giám đốc nhà máy bột canxit là đội trưởng, phó giám đốc nhà máy là đội phó. Bảng 3. Danh sách các thành viên đội sản xuất sạch hơn TT Họ và tên Chức vụ 1 Nguyễn Hoài Mai Phó giám đốc công ty Giám đốc nhà máy bột canxit 2 Đặng Thị Lê Hằng Phó Giám đốc nhà máy bột canxit 3 Nguyễn Xuân Ước Trưởng phòng quản lý thiết bị nhà máy 4 Phạm Ngọc Hùng Quản đốc nhà máy 5 Vũ Hồng Quân Nhân viên KCS 6 Nguyễn Văn Sơn Tổ trưởng tổ tuyển đá 7 Nguyễn Văn Dũng Tổ trưởng tổ đóng bao Đội sản xuất sạch hơn của công ty, các chuyên gia tư vấn và các học viên thuộc chương trình đào tạo kỹ năng tư vấn sản xuất sạch hơn đã có các buổi làm việc, trao đổi, được trình bày trong bảng sau: Bảng 4. Hoạt động chính giữa chuyên gia tư vấn và doanh nghiệp TT Thời gian Nội dung 1 9-10.7.2009 Đánh giá sơ bộ và đề xuất các giải pháp SXSH 2 13.8.2009 Đào tạo 5S và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn 3 18.9.2009 Theo dõi kết quả triển khai 4 8.10.2009 Đánh giá chi tiết SXSH và các giải pháp cần đầu tư lớn 5 17.11.09 Theo dõi kết quả triển khai thực hiện và phân tích khả thi các giải pháp cần đầu tư lớn 6 21.12.09 Xác nhận kết quả triển khai giai đoạn 1 và thống nhất báo cáo 7 21.01.10 Xác nhận kết quả triển khai giai đoạn 1 và bổ sung số liệu tháng 12 Ghi chú: Đợt làm việc số 1, 4 và 7 có sự tham gia của các học viên thuộc chương trình đào tạo kỹ năng tư vấn sản xuất sạch hơn trong khuôn khổ chương trình đào tạo của CPI Quá trình sản xuất Quy trình công nghệ Nhà máy sản xuất bột canxit là nhà máy có dây chuyền sản xuất hiện đại, sản xuất bột đá siêu mịn có tráng phủ và không tráng phủ axit béo. Hiện tại nhà máy có 2 dây chuyền sản xuất: Dây chuyền 1: 12.000 tấn/năm, cho sản phẩm d50=2±0,2μm, d97=16μm, được đầu tư năm 2000, thiết bị của Tây Ban Nha. Dây chuyền 2: 20.000 tấn/năm, cho sản phẩm d97≤16μm, được đầu tư năm 2007, với thiết bị của Trung quốc và cộng hòa liên bang Đức. Các sản phẩm hiện được sản xuất là A2, A3, A5 và A6 trên cả 2 dây chuyền. Dây chuyền 1 sản xuất chủ yếu là sản phẩm tráng phủ, dây chuyền 2 sản xuất đồng thời sản phẩm có và không có tráng phủ Quy trình sản xuất được mô tả trong hình 1. Xin xem thêm chi tiết dòng thải trong phần 2.3. Đá Bãi chứa Đá thải Nước rửa Điện máy bơm Tráng phủ Silo Tuyển Đá rơi vãi Silo Rửa Nước thải có chứa bột đá Tuyển chọn nguyên liệu Điện máy nghiền Điện máy trộn Axit Bụi & đá rơi vãi Bột quá cỡ Nghiền thô Nghiền tinh Điện máy nghiền Bột rơi vãi Điện sàng tuyển Vỏ bao Đóng bao Vỏ bao hỏng Bột rơi vãi Vỏ bao Đóng bao Vỏ bao hỏng Bột rơi vãi (1) (2) Bôt đá có tráng phủ Bột đá không tráng phủ Điện băng tải Điện máy sàng Sàng Hình 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất bột đá Bãi chứa Đá CaCO3 khai thác từ mỏ Mông Sơn có kích thước từ 10–30 cm được vận chuyển tới nhà máy bằng xe tải, qua cân và đổ vào bãi chứa ngoài trời. Khu vực đổ đá được thủ kho quy định tùy theo diện tích hiện có trên sân bãi. Bãi chứa thường được bao che bằng vải nilong để tránh bụi từ nhà máy xi măng Hữu nghị bay sang. Đá bị xi măng bám vào bề mặt rất khó làm sạch và phần lớn phải loại bỏ. Công ty chuyển lượng đá này cho công ty xây dựng mà không thu được chi phí nguyên liệu để giải phóng mặt bằng với chi phí vận chuyển bổ sung. Đây là dạng tài nguyên bị lãng phí có thể kiểm soát được. Tuyển chọn Việc tuyển chọn nhằm mục đích đưa đá hợp cách về kích thước và độ sạch vào quy trình. Đá có kích thước lớn được đập thủ công về cỡ 10 – 20 cm. Các loại đá có chất lượng xấu (độ trắng thấp) cũng như bị bám bụi xi măng bị loại bỏ không đưa vào sản xuất. Mặc dù bị phụ thuộc nguồn đá, việc khống chế tỷ lệ đá kém chất lượng có thể được thực hiện đến một tỷ lệ nhất định để giảm lãng phí tài nguyên. Rừa Đá được bốc thủ công vào xe cải tiến và rửa trong thời gian 1 phút bằng vòi nước. Quá trình rửa được tiến hành nhằm loại bỏ bụi bẩn bám trên bề mặt của đá. Quan sát quá trình rửa nhận thấy: Lượng bụi của lớp đá phía trên xe cải tiến hoàn toàn được loại bỏ Đá được xếp dày trên xe, lớp đá phía dưới khó được rửa sạch Nước thải quá trình rửa được thu hồi về bể lắng, một phần chảy tràn trên sàn nhà xưởng. Bụi bám trên đá được phát sinh do đá bẩn từ mỏ, do quá trình vận chuyển và lưu trữ trên bãi. Lượng bụi bẩn có thể giảm được qua việc kiểm soát chất lượng trong quá trình khai thác, vận chuyển về nhà máy. Việc giảm lượng đá rửa trôi chỉ có thể cắt giảm khi thay đổi phương pháp làm sạch. Nghiền thô Nghiền thô gồm 2 giai đoạn là kẹp hàm và nghiền búa. Đá sau khi rửa được đổ vào máy kẹp hàm, đạt kích thước 3 – 5cm. Đá được tiếp tục chuyển sang nghiền búa, đạt kích thước ≤ 4mm. Quan sát quá trình nghiền thô cho thấy Đá có kích thước lớn hơn quy định (>20cm) cũng được đưa vào kẹp hàm, gây tắc máy, công nhân phải lấy xà beng gỡ, làm giảm năng suất kẹp. Khu vực kẹp hàm và nghiền búa không được che chắn, gây bắn tóe sang khu vực xung quanh. Sàn dưới băng chuyền và silo có nhiều nguyên liệu rơi vãi Việc giảm tổn thất tài nguyên tại nghiền thô có thể được thực hiện thông qua các giải pháp quản lý nội vi, kiểm soát quá trình và tuần hoàn tái sử dụng. Si lo Đá sau khi nghiền búa được băng tải chuyển vào silo. Nhận thấy trong quá trình vận chuyển, đá vụn rơi dưới silo và mặt dưới của băng chuyền. Kiểm soát nội vi tốt hơn, cũng như cải tiến thiết bị có thể giảm được lượng thất thoát này. Nghiền tinh Từ silo, đá được đưa vào công đoạn nghiền tinh (máy nghiền bi) qua cân định lượng. Bột rơi vãi tại nhiều khớp nối và điểm trung chuyển từ silo vào cân định lượng. Việc giảm lượng thất thoát này cũng chỉ cần các giải pháp quản lý nội vi. Tuyển Bột sau khi nghiền được đưa vào hệ thống tuyển bằng quạt gió. Các sản phẩm đạt tiêu chuẩn về kích cỡ (qua hệ thống phân ly) sẽ được đưa vào silo. Hạt không đạt tiêu chuẩn (quá cỡ) được hồi lưu về nghiền lại qua vít tải. Quan sát thấy các vít tải mở nắp, gây thất thoát bột, đồng thời bụi cho môi trường. Việc giảm tỷ lệ hồi lưu tương ứng với việc giảm lượng điện tiêu thụ do phải nghiền lại. Silo, tráng phủ & đóng bao Có 04 silo chứa bột đá. Quá trình đóng bao được tiến hành theo từng silo. Sau một thời gian đóng bao, bột bám vào thành silo cần được đẩy xuống đáy hết. Việc đẩy bột trong silo được thực hiện bằng cách mở cửa silo và khuấy trộn bằng tay, do đó xẩy ra hiện tượng trào bột ra cửa (khi mức bột ở cao hơn cửa). Axit được nấu chảy bằng điện tại nồi nung. Một phần sản phẩm được tráng phủ axit béo qua hệ thống trộn cưỡng bức. Bột sau khi tráng phủ có độ linh động cao, được qua sàng phân ly nhằm phân loại sản phẩm trước khi đóng bao. Đo đạc thấy lượng bột tráng phủ tổn thất tại công đoạn này cao hơn bột không tráng phủ. Có 4 dây chuyền đóng bao (thủ công). Bột rơi xuống bao được cân qua cân bàn, may mép, lưu tại chỗ và chuyển ra bãi bằng xe nâng. Quá trình đóng bao gây bụi lớn khi bột rơi xuống bao và do xúc bột ra/vào khi điều chỉnh lượng cân trong mỗi bao. Bao được đóng theo trọng lượng 25kg hoặc 500kg. Các bao bột đá sau khi đóng được xe nâng chuyển ra bãi. Có hiện tượng bao bị vỡ bục khi nâng chuyển. Việc giảm lượng tổn thất trong quá trình đóng bao có thể được thực hiện thông qua quản lý nội vi và thay đổi công nghệ đóng bao. Xử lý nước thải (1) và bụi thải (2) Nước rửa đá được thu hồi qua bể lắng tách bùn và tuần hoàn lại quá trình sản xuất. Bụi phát sinh tại silo sau nghiền thô được chuyển qua cyclone, thu hồi tập trung chuyển đi đóng gạch. Bụi các công đoạn khác chưa được thu hồi. Hiện trạng sản xuất Số liệu sản xuất trước khi tham gia chương trình sản xuất sạch hơn được thống kê trong bảng dưới đây Bảng 5. Số liệu sản xuất tại nhà máy bột canxit Thông số Đơn vị Tiêu thụ nguyên nhiên liệu 2008 1- 6 2009 7 2009 Đá vôi kg 21.679.140 13.979.434 3.111.101 Điện kWh 4.331.120 2.962.104 489.984 Nước m3 3.892 1.571 945 Axit kg 80.873 84.949 21.844 Bao bì 25kg cái 426.679 409.201 98.048 Bao rách 25 kg cái 12.950 9.700 161 Bao 500 kg cái 20.671 6.696 1.066 Bao rách 500 kg cái 100 50 30 Tổng sản phẩm kg 20.628.725 13.310.525 2.965.175 Sản phẩm tráng phủ kg 8.087.325 8.494.875 2.184.375 Sản phẩm không tráng phủ kg 12.541.400 4.815.650 780.800 Do đặc thù sản xuất sản phẩm đa dạng (tráng phủ, không tráng phủ, kích thước hạt khác nhau, từ A2 đến A6), sản lượng tháng 7 được tách theo kích thước và dây chuyền sản xuất để tiếp tục phân tích và được trình bày trong bảng sau Bảng 6. Sản lượng tháng 7 Thông số Đơn vị Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 SP tráng phủ kg 1.161.500 1.022.875 A2 Kg 90.000 169.000 A3 Kg 674.750 123.000 A5 Kg 396.750 730.875 A6 Kg SP không tráng phủ 780.800 A2 Kg -  A3 Kg 219.925 A5 Kg 125.000 A6 Kg 435.875 Định mức tiêu thụ được thể hiện trong bảng sau. Lưu ý: Trong năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009, nhà máy sử dụng nước giếng khoan. Việc sử dụng nước máy chỉ được thực hiện từ tháng 7 năm 2009. Điện sử dụng trong 6 tháng đầu năm 2009 bao gồm cả điện sản xuất và điện phục vụ khối ngân hàng, chưa phân tách ở đây. Ngân hàng được di dời khỏi địa điểm nhà máy đến hết tháng 6 năm 2009. Không có số liệu phân tách sản phẩm theo 2 dây chuyền cho năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009. Mức tiêu thụ điện cho các sản phẩm khác nhau và tại dây chuyền khác nhau là không giống nhau (xem hệ số chuyển đổi điện tiêu thụ trong bảng 9) Do đó, số liệu tiêu thụ trong tháng 7 sẽ được sử dụng làm số liệu nền để phân tích đánh giá. Bảng 7. Định mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu Thông số Đơn vị Trước SXSH 2008 1- 6 2009 7 2009 Đá vôi kg /tấn 1.051 1.051 1.050 Đá vôi (quy về sản phẩm không tráng phủ Tính bằng lượng đá vôi chia cho hiệu của tổng sản phẩm và axit đưa vào ) kg /tấn 1.055 1.057 1.057 Điện (quy về loại A3 không tráng phủ) kWh/tấn 137 157 103 Nước lit/tấn 189 118 319 Axit kg /tấn 10 10 10 Bao rách 25 kg Bao/tấn 0,609 0,711 0,054 Bao rách 500 kg Bao/tấn 0,005 0,004 0,010 % bao rách 25 kg % 3,04% 2,37% 0,16% % bao rách 500 kg % 0,48% 0,75% 2,81% Chưa có tài liệu cũng như số liệu tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Việt nam và trên thế giới để so sánh mức tiêu thụ của nhà máy tại thời điểm khảo sát. Tiềm năng tiết kiệm được dựa trên phân tíc