Báo cáo Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon

Bình Thuận là một trong các tỉnh có tiềm năng lớn về Titan sa khoáng. Các mỏ và các điểm quặng Titan sa khoáng phân bố rải rác dọc gần 200km bờ biển thuộc địa phận của tỉnh. Cụ thể hóa phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng Titan giai đoạn 2007 – 2015, định hướng đến 2025 của Thủ tướng Chính phủ, từ tháng 2 năm 2008, Cục Địa chất và Khoáng sản cùng với các ban ngành Trung ương phối hợp với tỉnh Bình Thuận tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch Titan trên địa bàn tỉnh. Trên địa phận một số huyện ven biển, ngoài phần mỏ Titan sa khoáng được đưa vào quy hoạch công nghiệp khai thác, chế biến chung của cả nước còn có một số khu vực có dấu hiệu có cát đen (quặng Titan sa khoáng). Qua khảo sát thực tế tại khu vực 57 ha (thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam) và khu vực 8,55 ha (thuộc xã Tân Phước, thị xã La Gi) cho thấy: tuy hàm lượng quặng Ilmenite – Zircon tại các khu vực này không cao nhưng với khả năng kỹ thuật và kinh nghiệm khai thác, cùng với cơ sở chế biến hiện có, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường có thể tiến hành khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon và đưa vào chế biến ra các sản phẩm tinh quặng ilmenite, zircon xuất khẩu vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày 26 tháng 5 năm 2008, UBND tỉnh Bình Thuận đã có công văn số 2451/UBND-KT đồng ý chủ trương cho Công ty TNHH TM Tân Quang Cường lập hồ sơ xin cấp phép khai thác thu hồi ilmenite – zircon tại các khu vực nói trên. Việc xin khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản của địa phương, đồng thời việc thu hồi quặng này vừa có tác dụng làm sạch môi trường ven biển để phát triển du lịch vừa mang lại lợi ích về kinh tế và xã hội. Mặc dù một phần diện tích các khu vực khai thác chồng lấn với một vài dự án du lịch, song nếu không được khai thác trước khi các dự án du lịch triển khai xây dựng công trình thì lượng quặng này sẽ nằm lại vĩnh viễn trong lòng đất và đây quả là sự lãng phí tài nguyên khoáng sản quốc gia, chưa kể đến những tác động xấu về môi trường do trong thành phần quặng có chứa các chất phóng xạ, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe du khách và dân cư sinh sống trong vùng. UBND Tỉnh đã lấy ý kiến của các Bộ ngành: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công nghiệp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục Du lịch làm cơ sở đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho tổ chức thu hồi quặng Ilmenite – Zircon tại khu vực trên. Đề nghị của UBND Tỉnh đã được tất cả các Bộ ngành trên nhất trí ủng hộ bằng các văn bản chính thức. Do đó, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường tổ chức khai thác thu hồi Ilmenite – Zircon tại khu vực trên là một sự cần thiết khách quan, bởi việc khai thác thu hồi này đúng với các quy định hiện hành của pháp luật, phù hợp với chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý của địa phương, đồng thời mang lại những lợi ích cho Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp cả về mặt kinh tế và xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó quy định dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) công suất 100.000m3 cát quặng/năm trở lên phải lập báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM), do đó Công Ty TNHH TM Tân Quang Cường đã kết hợp với Công ty TNHH KHKT & Môi Trường Minh Việt (MIVITCH) tiến hành lập báo cáo ĐTM cho Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon công suất 1.425.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và công suất 513.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.

doc98 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3200 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản Ilmenite - Zircon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (0C). 24 Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (0C). 25 Bảng 2.3. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực huyện Hàm Thuận Nam (%). 25 Bảng 2.4. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm khu vực thị xã La Gi (%). 26 Bảng 2.5. Bảng lượng mưa trung bình năm trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (mm). 26 Bảng 2.6. Bảng số giờ nắng trung bình trong 5 năm gần đây ở khu vực Dự án (giờ). 27 Bảng 2.7. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam. 28 Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng không khí và đo đạc tiếng ồn khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi. 29 Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước Bàu Mai khu vực dự án 30 Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước tại bàu nước cạnh khu vực dự án 30 Bảng 2.11. Kết quả phân tích chất lượng nước biển tại khu vực Dự án. 31 Bảng 2.12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Thành 32 Bảng 2.13. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực xã Tân Phước 32 Bảng 3.1. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn xây dựng 41 Bảng 3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động. 41 Bảng 3.3. Ước tính tải lượng ô nhiễm trong quá trình san lấp mặt bằng 43 Bảng 3.4. Bảng tác động của các chất gây ô nhiễm không khí 44 Bảng 3.5. Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới 45 Bảng 3.6. Hệ số ô nhiễm do mỗi người hàng ngày sinh hoạt đưa vào môi trường (nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý) 46 Bảng 3.7. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong giai đoạn thi công xây dựng Dự án. 46 Bảng 3.8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt. 47 Bảng 3.9. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng Dự án. 52 Bảng 3.10. Tổng tải lượng bụi phát sinh trong quá trình hoạt động 53 Bảng 3.11. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ hoạt động vận chuyển quặng khai thác. 54 Bảng 3.12. Nồng độ của khí thải từ các phương tiện giao thông cơ giới 55 Bảng 3.13. Tải lượng các chất ô nhiễm không khí trong khí thải các xe mô tô 2 bánh 56 Bảng 3.14. Nồng độ của khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới 57 Bảng 3.15. Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện 58 Bảng 3.16. Nồng độ khí thải của máy phát điện 58 Bảng 3.17. Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt (chưa qua xử lý) trong khu vực Dự án. 61 Bảng 3.18. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt 62 Bảng 3.19. Tóm tắt các tác động môi trường tổng hợp trong giai đoạn hoạt động lâu dài của Dự án. 66 Bảng 4.1. Hiệu suất xử lý của bể tự hoại cải tiến của mô hình nhà vệ sinh di động. 73 Bảng 7.1. Kinh phí dự kiến cho công tác giám sát môi trường hàng năm của khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam 85 Bảng 7.2. Kinh phí dự kiến cho công tác giám sát môi trường khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi 85 Bảng 7.3. Tổng chi phí bảo vệ, giám sát môi trường hàng năm 86 Bảng 9.1. Mức độ tin cậy của các phương pháp sử dụng 91 CHỮ VIẾT TẮT BGTVT BTC BOD BOD5 BTNMT BXD BYT CBCNV COD CTCC CTR DO ĐTM : Bộ giao thông vận tải : Bộ tài chính : Nhu cầu oxy sinh học : Nhu cầu oxy sinh hóa đo ở 20 0C - đo trong 5 ngày : Bộ tài nguyên môi trường : Bộ xây dựng : Bộ y tế : Cán bộ công nhân viên : Nhu cầu oxy hoá học : Công trình công cộng : Chất thải rắn : Hàm lượng oxy hoà tan : Đánh giá tác động môi trường HTXLNTTT KHKT KHKT & MT KPH MIVITECH MT NĐ : Hệ thống xử lý nước thải tập trung : Khoa học kỹ thuật : Khoa học kỹ thuật và Môi trường : Không phát hiện : Công ty TNHH KHKT & Môi trường Minh Việt : Môi trường : Nghị định PCCC QĐ STT TCVN TDTT THC TNHH TT : Phòng cháy chữa cháy : Quyết định : Số thứ tự : Tiêu chuẩn Việt Nam : Thể dục thể thao : Tổng hydrocacbon : Trách nhiệm hữu hạn : Thông tư TTg UB UBMTTQVN UBND VLXD XD XDCB : Thủ tướng : Ủy ban : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam : Ủy ban nhân dân : Vật liệu xây dựng : Xây dựng : Xây dựng cơ bản MỞ ĐẦU XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN Bình Thuận là một trong các tỉnh có tiềm năng lớn về Titan sa khoáng. Các mỏ và các điểm quặng Titan sa khoáng phân bố rải rác dọc gần 200km bờ biển thuộc địa phận của tỉnh. Cụ thể hóa phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng Titan giai đoạn 2007 – 2015, định hướng đến 2025 của Thủ tướng Chính phủ, từ tháng 2 năm 2008, Cục Địa chất và Khoáng sản cùng với các ban ngành Trung ương phối hợp với tỉnh Bình Thuận tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch Titan trên địa bàn tỉnh. Trên địa phận một số huyện ven biển, ngoài phần mỏ Titan sa khoáng được đưa vào quy hoạch công nghiệp khai thác, chế biến chung của cả nước còn có một số khu vực có dấu hiệu có cát đen (quặng Titan sa khoáng). Qua khảo sát thực tế tại khu vực 57 ha (thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam) và khu vực 8,55 ha (thuộc xã Tân Phước, thị xã La Gi) cho thấy: tuy hàm lượng quặng Ilmenite – Zircon tại các khu vực này không cao nhưng với khả năng kỹ thuật và kinh nghiệm khai thác, cùng với cơ sở chế biến hiện có, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường có thể tiến hành khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon và đưa vào chế biến ra các sản phẩm tinh quặng ilmenite, zircon xuất khẩu vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày 26 tháng 5 năm 2008, UBND tỉnh Bình Thuận đã có công văn số 2451/UBND-KT đồng ý chủ trương cho Công ty TNHH TM Tân Quang Cường lập hồ sơ xin cấp phép khai thác thu hồi ilmenite – zircon tại các khu vực nói trên. Việc xin khai thác thu hồi quặng Ilmenite – Zircon của Công ty phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản của địa phương, đồng thời việc thu hồi quặng này vừa có tác dụng làm sạch môi trường ven biển để phát triển du lịch vừa mang lại lợi ích về kinh tế và xã hội. Mặc dù một phần diện tích các khu vực khai thác chồng lấn với một vài dự án du lịch, song nếu không được khai thác trước khi các dự án du lịch triển khai xây dựng công trình thì lượng quặng này sẽ nằm lại vĩnh viễn trong lòng đất và đây quả là sự lãng phí tài nguyên khoáng sản quốc gia, chưa kể đến những tác động xấu về môi trường do trong thành phần quặng có chứa các chất phóng xạ, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe du khách và dân cư sinh sống trong vùng. UBND Tỉnh đã lấy ý kiến của các Bộ ngành: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công nghiệp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục Du lịch làm cơ sở đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho tổ chức thu hồi quặng Ilmenite – Zircon tại khu vực trên. Đề nghị của UBND Tỉnh đã được tất cả các Bộ ngành trên nhất trí ủng hộ bằng các văn bản chính thức. Do đó, Công ty TNHH TM Tân Quang Cường tổ chức khai thác thu hồi Ilmenite – Zircon tại khu vực trên là một sự cần thiết khách quan, bởi việc khai thác thu hồi này đúng với các quy định hiện hành của pháp luật, phù hợp với chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý của địa phương, đồng thời mang lại những lợi ích cho Nhà nước, địa phương, doanh nghiệp cả về mặt kinh tế và xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trong đó quy định dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hoá chất) công suất 100.000m3 cát quặng/năm trở lên phải lập báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM), do đó Công Ty TNHH TM Tân Quang Cường đã kết hợp với Công ty TNHH KHKT & Môi Trường Minh Việt (MIVITCH) tiến hành lập báo cáo ĐTM cho Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon công suất 1.425.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và công suất 513.000m3 cát quặng/năm tại xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Cơ sở pháp lý để đánh giá tác động môi trường: Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 12 tháng 12 năm 2005; Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/03/1996. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005; Công văn số 570/TTg-CN ngày 11/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v tháo gỡ vướng mắc trong triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính Phủ về việc quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Thông tư 02/2005/BTN-MT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường; Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại. Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Căn cứ nghị định số 08/2005/NĐ – CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng. Căn cứ quyết định số 06/2005/QĐ – BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng. Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ ban hành kèm theo Qui chế quản lý và Đầu tư xây dựng, Nghị định 12/200/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định 52/NĐ-CP. Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định Dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư. Căn cứ Công văn số 2451/UBND – KT ngày 26 tháng 05 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc “đồng ý chủ trương cho Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường lập hồ sơ xin cấp phép khai thác thu hồi ilmenite - zircon” tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: TCVN 3985 – 1985: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn tại khu vực lao động; TCVN 5949 – 1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (theo mức âm tương đương); TCVN 5943 – 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven bờ (cột A: Áp dụng đối với nước biển dùng làm bãi tắm); TCVN 5944 – 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm; Tiêu chuẩn các chất ô nhiễm trong không khí tại nơi sản xuất (Tiêu chuẩn của Bộ Y tế năm 2002); TCVN 5937 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh; TCVN 5938 – 2005: Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh; TCVN 5939 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. TCVN 5940 – 2005: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ. TCVN 5945 – 2005 (Cột B): Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM Công ty TNHH TM Tân Quang Cường đã phối hợp với Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt (Mivitech) tiến hành xây dựng Báo cáo ĐTM cho Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường tại Bình Thuận là cơ quan chủ trì thực hiện báo cáo ĐTM. Cơ quan tư vấn là Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt (Mivitech). Địa chỉ liên hệ cơ quan tư vấn: Đại diện : Ông NGUYỄN QUANG VINH Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 20/2, Tô Ngọc Vân, phường Thạnh Xuân, quận 12, TP.HCM Điện thoại : 08. 2741380 Fax : 08. 8951765 Những thành viên chính thực hiện lập báo cáo ĐTM của Dự án gồm: 01 GĐ. Thân Văn Khoan Công ty TNHH TM Tân Quang Cường 02 ThS. Nguyễn Quang Vinh Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt 03 ThS. Cao Thanh Nhàn Công ty TNHH KHKT & MT Minh Việt 04 Ks.Trần Kiên Trung TP.QLDA 05 KS. Đoàn Thị Thu Mai NV.QLDA 06 KS. Phạm Thị Thu Hương NV.QLDA Trong quá trình thực hiện chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan sau: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận; UBND tỉnh Bình Thuận UBND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; UBND thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận; UBND và UBMTTQVN xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận; UBND và UBMTTQVN xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CHƯƠNG I MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN TÊN DỰ ÁN Dự án Đầu tư Khai Thác Thu Hồi Khoáng Sản Ilmenite - Zircon, thuộc xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam và xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. CHỦ DỰ ÁN CÔNG TY TNHH TM TÂN QUANG CƯỜNG Đại diện : Ông THÂN VĂN KHOAN Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 343/5F Tô Hiến Thành, P.12, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại : 08.8628615 Fax : 08.8633808 Ngành nghề kinh doanh : Công ty TNHH Thương mại Tân Quang Cường là doanh nghiệp đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực khai thác - chế biến - xuất khẩu sa khoáng biển tại Bình Thuận. Với việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sa khoáng tại Cụm công nghiệp Tân Thiện – La Gi – Bình Thuận, cùng công nghệ chế biến sâu, đã cho ra các sản phẩm Zircon >65% ZrO2 nghiền mịn, xỉ Titan, Rutile, Monazite đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Cả hai vị trí khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon của Dự án đều là khu vực ven biển có sự phân bố rộng rãi các thành tạo trầm tích bở rời có nguồn gốc sông biển, biển gió và biển. Khu vực có diện tích 57ha thuộc địa phận xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận được giới hạn bởi các điểm góc 1, 2, 3, 4 có tọa độ xác định theo hệ UTM và hệ VN2000BT như sau: Điểm góc Hệ UTM Hệ VN 2000 BT X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 1187.365 172.274 1186.603 445.054 2 1187.030 172.506 1186.271 445.288 3 1185.806 172.074 1185.045 444.866 4 1186.054 171.650 1185.289 444.440 Khu vực có diện tích 8,55ha thuộc địa phận xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận được giới hạn bởi các điểm góc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 có tọa độ xác định theo hệ UTM và hệ VN2000BT như sau: Điểm góc Hệ UTM Hệ VN 2000 BT X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 1176.884 799.484 1176.463 415.922 2 1176.903 799.597 1176.471 415.036 3 1176.703 799.422 1176.273 415.858 4 1176.501 799.084 1176.075 415.518 5 1176.581 799.150 1176.154 415.585 6 1176.667 799.170 1176.240 415.605 7 1176.815 799.395 1176.385 415.833 8 1176.411 798.524 1176.991 414.958 9 1176.426 798.670 1176.004 415.104 10 1176.485 798.868 1176.061 415.302 11 1176.423 798.937 1175.999 415.370 12 1176.325 798.711 1175.903 415.144 13 1176.316 798.529 1175.896 414.962 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN Quy mô Dự án Dự án đầu tư khai thác thu hồi khoáng sản ilmenite - zircon ở xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam với diện tích 57ha; và 8,55ha ở xã Tân Phước, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Trữ lượng khoáng sản Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu thu được từ các mũi khoan tay và các hố (giếng), xem xét tính tương đồng về mặt cấu trúc thành tạo và bằng phương pháp nội suy có thể đánh giá ở mức độ tin cậy cho phép hàm lượng trung bình của quặng tại khu vực 57ha tại xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam như sau: ilmenite: 16,80kg/m3, tỉ lệ zircon chiếm khoảng 17%, rutile khoảng 3,5% so với ilmenite; Khu vực 8,55ha tại xã Tân Phước, thị xã La Gi như sau: ilmenite: 22,40kg/m3, tỉ lệ zircon chiếm khoảng 18%, rutile khoảng 4,0%. Áp dụng các chỉ tiêu về hàm lượng và chỉ tiêu về điều kiện khai thác và phương pháp khoanh ranh giới thân quặng, tổng trữ lượng quặng có thể khai thác được tại khu vực xã Tân Thành là 77.750 tấn và khu vực tại xã Tân Phước là 12.550 tấn. Tổng trữ lượng cả 2 khu vực khoảng 90.300 tấn. Công suất và cơ cấu sản phẩm Quá trình khai thác thường có tổn thất quặng do phải chừa lại góc dốc bờ moong,… Do vậy, trữ lượng khai thác được đối với loại hình khoáng sản này thường đạt 88% trữ lượng nguyên khai. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Khối lượng cát quặng khai thác: 1.425.000 m3/năm Sản phẩm sau khi tuyển tinh dự kiến: Ilmenite 52% TiO2 : 64.600 tấn Zircon 65% ZrO2 : 10.900 tấn Rutile 84% TiO2 : 2.250 tấn Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Khối lượng cát quặng khai thác: 513.000 m3/năm Sản phẩm sau khi tuyển tinh dự kiến: Ilmenite 52% TiO2 : 10.300 tấn Zircon 65% ZrO2 : 1.850 tấn Rutile 84% TiO2 : 400 tấn Các hạng mục công trình cụ thể Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Tổng mặt bằng bao gồm các khu: Khu khai trường: Gồm 2 khai trường, mỗi khu 2 cụm vít. Trên mỗi khu khai trường này dựng nhà giao ca và ăn giữa ca (diện tích 30m2), trạm điện. Khu điều hành và sinh hoạt: gồm các hạng mục sau: Nhà điều hành : 30m2 Kho vật tư kỹ thuật : 30m2 Nhà ở công nhân viên : 400m2 Nhà ăn : 40m2 Bể nước sinh hoạt : 20m2 Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Do khu vực này gần nhà máy và phần lớn lao động phổ thôngtuyển dụng tại địa phương nên không cần thiết phải xây dựng Khu điều hành và sinh hoạt mà chỉ cần xây dựng một số hạng mục của Khu khai trường (như đã nêu trên). Với thời gian tồn tại trong khoảng 3 năm, các hạng mục công trình xây dựng được trình bày trên được chọn là nhà tạm, được làm kết cấu bằng khung thép V hoặc gỗ, mái tôn, vách tôn tấm hoặc ván ép. Tổng diện tích là 550m2 sử dụng. Công tác thi công xây lắp tại mỏ chủ yếu là lắp ghép các kết cấu đã làm sẵn tại nơi khác đưa về. Thời gian thi công toàn bộ từ khâu dựng nhà và lắp đặt thiết bị trong vòng 1 tháng là có thể đưa vào sản xuất. Công nghệ và thiết bị khai thác: Công nghệ được lựa chọn để khai thác là tuyển trọng lực bằng hệ thống vít xoắn. Khu vực xã Tân Thành, huyện Hàm Thuận Nam: Sử dụng hệ thống thiết bị gồm 4 cụm vít, công suất khai thác - tuyển thô mỗi cụm 80m3 cát quặng/giờ. Trang thiết bị cho 1 cụm gồm: Vít xoắn đường kính 1.200mm : 32 cái Bunke cấp liệu dài 3m, rộng 2,5m, cao 2m : 1 cái Thùng phối liệu và lọc rác : 1 cái Bơm cát các loại, bơm nước : 10 bộ Hệ thống cấp đường ống nước : 1 ht Hệ thống cấp điện hạ thế : 1 ht Tủ điện : 1 cái Máy cuốc 0,9m3 : 1 cái Thiết bị dùng chung cho 4 cụm: Trạm biến áp 22/0.4 kV – 400kVA : 2 trạm Xe ôtô tải (tải trọng 10 tấn) : 2 cái Máy ủi D5 : 2 cái Một số thiết bị khác Khu vực xã Tân Phước, thị xã La Gi: Sử dụng hệ thống thiết bị gồm 2 cụm vít, công suất khai thác - tuyển thô mỗi cụm 50m3 cát quặng/giờ. Trang thiết bị cho 1 cụm gồm: Vít xoắn đường kính 1.200mm : 24 cái Bunke cấp liệu dài 3m, rộng 2,5m, cao 2m : 1 cái Thùng phối liệu và lọc rác : 1 cái Bơm cát các loại, bơm nước : 10 bộ Hệ thống cấp đường ống nước : 1 ht Máy phát điện 200kVA : 1 cái Tủ điện : 1 cái Máy cuốc 0,9m3 : 1 cái Các vật tư khác phục vụ cho đầu tư khai thác và sản xuất như: vật liệu xây dựng, thiết bị điện, nước, mỡ nhớt, công cụ làm việc mua trong nước. Qui
Luận văn liên quan