Báo cáo Grid Computing và Xây Dựng Tính Toán Lưới Trên Nên Tảng Alchemi

Công nghệ Grid Computing ra đời đánh dấu một bước phát triển mới .Trong lĩnh vực điện toán hiệu năng cao. Nó cho phép tận dụng năng lực xử lý, lưu trữ cùng các tài nguyên nhàn rỗi khác để cung cấp một môi trường tính toán có năng lực xử lý lớn, khả năng lưu trữ dồi dào để giải quyết các bài toán phức tạp - khó có thể giải quyết được với các công nghệ hiện hành hoặc giải quyết được nhưng với chi phí rất cao - trong khoa học, thương mại. Grid Computing giúp tận dụng tối đa tài nguyên, tăng cường hợp tác, giảm chi phí đầu tư trong khi vẫn cung cấp năng lực tính toán như mong muốn. Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, trong đó việc rút ngắn sự tụt hậu, phát triển về khoa học công nghệ là yếu tố then chốt quyết định đến thành công của công cuộc đổi mới. Song song với quá trình phát triển, ngày càng có nhiều bài toán mới, đòi hỏi năng lực xử lý lớn xuất hiện trong khoa học, thương mại và quản lý đất nước. Các công nghệ tính toán hiện hành cũng được áp dụng nhưng không thể triển khai rộng rãi để có thể giải quyết hết các nhu cầu do chi phí đầu tư quá lớn. Việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ Grid Computing là một giải pháp tốt để giải quyết các tình huống này. Hơn nữa, công nghệ Grid Computing hiện nay còn khá mới mẻ, đang trong giai đoạn hoàn thiện, việc cùng tham gia nghiên cứu với cộng đồng thế giới sẽ giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm, tiến tới làm chủ công nghệ, từ đó có thể phát triển theo hướng đi của riêng mình, đáp ứng nhu cầu tính toán hiệu năng cao ngày càng tăng của đất nước. với tinh thần tham gia nghiên cứu, học hỏi công nghệ, đề tài Đồ án “Tìm hiểu công nghệ Grid computing và xây dựng tính toán lưới trên nên tảng Alchemi “ được thực hiện nhằm đi những bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng Grid vào thực tế. Đồ án nghiên cứu các vấn đề chung của công nghệ Grid Computing, xây dựng tính toán lưới trên nền tảng Alchemi.tính toán một số bài toán với Alchemi ,hiệu suất bài toán với Alchemi

docx39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3151 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Grid Computing và Xây Dựng Tính Toán Lưới Trên Nên Tảng Alchemi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Viện Toán Ứng Dụng và Tin Học BÁO CÁO ĐỒ ÁN 1 Đề tài : Grid Computing và Xây Dựng Tính Toán Lưới Trên Nên Tảng Alchemi Giảng viên hướng dẫn : Th.s Đoàn Duy Trung Sinh viên thực hiện : Hồ Sĩ Sơn Lớp : toán tin 1-k54 Lời nói đầu Công nghệ Grid Computing ra đời đánh dấu một bước phát triển mới .Trong lĩnh vực điện toán hiệu năng cao. Nó cho phép tận dụng năng lực xử lý, lưu trữ cùng các tài nguyên nhàn rỗi khác để cung cấp một môi trường tính toán có năng lực xử lý lớn, khả năng lưu trữ dồi dào để giải quyết các bài toán phức tạp - khó có thể giải quyết được với các công nghệ hiện hành hoặc giải quyết được nhưng với chi phí rất cao - trong khoa học, thương mại. Grid Computing giúp tận dụng tối đa tài nguyên, tăng cường hợp tác, giảm chi phí đầu tư trong khi vẫn cung cấp năng lực tính toán như mong muốn. Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, trong đó việc rút ngắn sự tụt hậu, phát triển về khoa học công nghệ là yếu tố then chốt quyết định đến thành công của công cuộc đổi mới. Song song với quá trình phát triển, ngày càng có nhiều bài toán mới, đòi hỏi năng lực xử lý lớn xuất hiện trong khoa học, thương mại và quản lý đất nước. Các công nghệ tính toán hiện hành cũng được áp dụng nhưng không thể triển khai rộng rãi để có thể giải quyết hết các nhu cầu do chi phí đầu tư quá lớn. Việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ Grid Computing là một giải pháp tốt để giải quyết các tình huống này. Hơn nữa, công nghệ Grid Computing hiện nay còn khá mới mẻ, đang trong giai đoạn hoàn thiện, việc cùng tham gia nghiên cứu với cộng đồng thế giới sẽ giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm, tiến tới làm chủ công nghệ, từ đó có thể phát triển theo hướng đi của riêng mình, đáp ứng nhu cầu tính toán hiệu năng cao ngày càng tăng của đất nước. với tinh thần tham gia nghiên cứu, học hỏi công nghệ, đề tài Đồ án “Tìm hiểu công nghệ Grid computing và xây dựng tính toán lưới trên nên tảng Alchemi “ được thực hiện nhằm đi những bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu, phát triển, ứng dụng Grid vào thực tế. Đồ án nghiên cứu các vấn đề chung của công nghệ Grid Computing, xây dựng tính toán lưới trên nền tảng Alchemi.tính toán một số bài toán với Alchemi ,hiệu suất bài toán với Alchemi Mục lục Chương I - Tổng quan Grid Computing 1.1.Định nghĩa…………………………………………………………… 1.2. Lịch sử phát triển………………………………………………… 1.3. Tài nguyên Grid Computing……………………………………… 1.4. Lợi ích và ứng dụng……………………………………………… Chương II – Kiến trúc và thành phần grid computing 2.1. Kiến trúc Grid .............................................................................. 2.1.1. Tầng Fabric……………………………………………………… 2.1.2. Tầng Connectivity……………………………………………… 2.1.3.Tầng Resource…………………………………………………… 2.1.4. Tầng Colective………………………………………………….. 2.1.5. Tầng Application………………………………………………… 2.2,Thành phần………………………………………………………… 2.2.1 .Phân chia theo mô hình chức năng…………………………… 2.2.2.các thành phần theo mô hình vật lí……………………………… Chương III – Một số Grid Middleware chính 3.1. Khái niệm Grid Middleware……………………………………… 3.2. Một số Grid Middleware ……………………………………… 3.2.1. Unicore………………………………………………………… 3.2.2. Globus…………………………………………………………… 3.2.3. Gridbus………………………………………………………… 3.2.4. Alchemi………………………………………………………… 3.3. So sánh các Grid Middleware…………………………………… Chương IV – Xây dựng hệ thống Grid Computing trên nền tảng Alchemi 4.1. Giới thiệu ………………………………………………………… 4.2. Cài đặt, cấu hình và hoạt động…………………………………… 4.2.4. Manager Platform........................................................................ 4.3 xây dưng bài toán............................................................................ 4.4. Kết quả thực hành………………………………………………… Tài liệu tham khảo……………………………………………………… Phần nhận xét giáo viên hướng dẫn……………………………………. Chương I. Tổng quan về công nghệ Grid Computing Định nghĩa Một định nghĩa về Grid khá hoàn chỉnh được đưa ra bởi tiến sỹ Ian Foster như sau :“Grid là một loại hệ thống song song, phân tán cho phép chia sẻ, lựa chọn, kết hợp các tài nguyên phân tán theo địa lý, thuộc nhiều tổ chức khác nhau dựa trên tính sẵn sàng, khả năng, chi phí của chúng và yêu cầu về chất lượng dịch vụ (QoS) của người dùng để giải quyết các bài toán, ứng dụng có quy mô lớn trong khoa học, kỹ thuật và thương mại. Từ đó hình thành nên các “tổ chức ảo” (Virtual Organization (VO)), các liên minh tạm thời giữa các tổ chức và tập đoàn, liên kết với nhau để chia sẻ tài nguyên và/hoặc kỹ năng nhằm đáp ứng tốt hơn các cơ hội kinh doanh hoặc các dự án có nhu cầu lớn về tính toán và dữ liệu, toàn bộ việc liên minh này dựa trên các mạng máy tính”Một hệ thống Grid có những đặc trưng sau: 1. Có sự kết hợp, chia sẻ các tài nguyên không được quản lý tập trung Grid tích hợp và phối hợp tài nguyên, người dùng thuộc nhiều vùng quản lý khác nhau, nhiều đơn vị khác nhau trong một tổ chức, hay nhiều tổ chức khácnhau. Công nghệ Grid tập trung giải quyết các vấn đề về bảo mật, chính sách quản trị, chi phí, thành viên,… nảy sinh trong quá trình chia sẻ và sử dụng tài nguyên. 2. Sử dụng các giao diện và giao thức chuẩn, mang tính mở, đa dụng.Grid được xây dựng trên các giao thức và giao diện tổng quát, đa dụng đểgiải quyết các vấn đề cơ bản như chứng thực người dùng, phân quyền, tìm kiếm và truy xuất tài nguyên. 3. Đáp ứng yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.Grid cho phép sử dụng phối hợp các tài nguyên để cung cấp nhiều loại dịch vụ với các mức chất lượng khác nhau, liên quan đến ví dụ như thời gian đáp ứng, hiệu suất, tính sẵn sàng, bảo mật, cho phép kết hợp nhiều kiểu tài nguyên để đáp ứng nhu cầu phức tạp của người dùng. Mục tiêu là phải phối hợp làm sao để khả năng của hệ thống sau khi kết hợp phải lớn hơn hẳn tổng khả năng của từng đơn vị cấu thành nên Grid. Lịch sử phát triển Năm 1990, khi thuật ngữ “siêu tính toán”(metacomputing) ra đời, dùng để mô tả các dự án kết nối các trung tâm siêu máy tính của Mỹ nhằm kết hợp sức mạnh xử lý của nhiều siêu máy tính lại với nhau. Đến năm 1995, 2 dự án siêu tính toán quan trọng, ảnh hưởng lớn đến các công nghệ nền tảng trong các dự án Grid ngày nay là FAFNER (Factoring via Network-Enabled Recursion) và I-WAY(Information Wide Area Year) ra đời.Khái niệm Grid ra đời ở phòng thí nghiệm Argonne National Laboratory vào tháng 7/1997.Năm 1998. IanFoster đã từng tham gia dự án I-WAY, Carl Kesselman là người tham gia dự án Globus Toolkit, một dự án nền tảng của công nghệ Grid và Metacomputing.Từ đó đến nay, việc phát triển công nghệ Grid trở nên rất sôi động với sự tham gia nghiên cứu, đầu tư của nhiều tổ chức, tập đoàn công nghệ thông tin, nhiều quốcgia, và đã thu được những thành tựu lớn 1.3 Tài nguyên của Grid Các tài nguyên của Grid bao gồm các loại sau: 1.3.1 Tài nguyên tính toán Đây là tài nguyên phổ biến nhất, là các chu kỳ tính toán (computing cycles) được cung cấp bởi bộ vi xử lý của các thiết bị trong Grid. Các bộ vi xử lý không cần phải cùng loại mà có thể có tốc độ, kiến trúc, chạy phần mềm khác nhau.Có 3 cách để khai thác tài nguyên tính toán của Grid: 1. Cách đơn giản nhất là chạy các ứng dụng hiện có trên một node của Grid hay vì chạy trên máy tính cục bộ. 2. Thiết kế ứng dụng, tách các công việc thành các phần riêng rẽ để có thể thực thi song song trên nhiều bộ xử lý khác nhau. 3. Chạy ứng dụng thực thi nhiều lần trên nhiều node khác nhau trong Grid. 1.3.2 Tài nguyên lưu trữ Tài nguyên phổ biến thứ nhì trong Grid là tài nguyên lưu trữ. Mỗi thiết bị trong Grid thường cung cấp một số dung lượng lưu trữ phục vụ cho việc thực thi ứng dụng trên Grid. Tài nguyên lưu trữ có thể là bộ nhớ trong, ổ đĩa cứng hoặc các thiết bị lưu trữ khác. Bộ nhớ trong thường dùng để lưu trữ dữ liệu tạm thời cho ứng dụng, trong khi các thiết bị lưu trữ ngoài có thể được sử dụng để tăng không gian lưu trữ, tăng hiệu suất, khả năng chia sẻ và đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu. 1.3.3 Tài nguyên mạng: Cơ chế quản lý: có tác dụng làm cho việc lưu chuyển trong mạng được tốt hơn, hiệu quả hơn thông qua các quyền ưu tiên, chế … Cơ chế thẩm tra: cho phép xác định các đặc điểm của mạng. + Các kho mã nguồn: là nơi quản lý tất cả các loại tài nguyên và tất cả các phiên bản của mã nguồn … + Các bộ sưu tập: là cơ chế bắt buộc để hiện thực và truy vấn các bộ sưu tập cũng như các thao tác cập nhật như trong cơ sở dữ liệu quan hệ …. 1.3.4. Phần mềm, ứng dụng Grid có thể được cài đặt các phần mềm mà có thể quá mắc để cài trên tất cả mọi máy tính trong Grid. Các phần mềm này chỉ cần được cài trên một số node. Thông qua Grid, khi một công việc cần đến chúng, nó sẽ gửi dữ liệu đến node đã được cài đặt phần mềm và cho thực thi. Đây có thể là một giải pháp tốt để tiết kiệm chi phí về bản quyền phần mềm. 1.4. Ích lợi & Ứng dụng Một số ích lợi khi sử dụng công nghệ Grid Computing: 1. Khai thác, tận dụng các tài nguyên nhàn rỗi.Hầu hết các tổ chức đều có một lượng lớn các tài nguyên tính toán nhàn rỗi, các máy tính cá nhân thường chỉ sử dụng hết5% thời gian xử lý CPU, ngay cả các server cũng thường “rảnh rỗi”. Grid có thể tối ưu sử dụng các tài nguyên nhàn rỗi này theo nhiều cách khác nhau, ví dụ, gửi một công việc trên một máy tính đang bận rộn đến một máy khác rảnh rỗi hơn để xử lý, hoặc phân nhỏ một công việc rồi gửi các công việc con đến các máy tính nhàn rỗi khác cho xử lý song song,…Grid cho phép kết hợp nhiều không gian lưu trữ nhàn rỗi để tạo thành một không gian lưu trữ lớn hơn, được cấu hình để tăng hiệu suất, độ tin cậy hơn so với các máy đơn lẻ thông qua các cơ chế quản lý dữ liệu.Một chức năng của Grid nữa là cân bằng sử dụng tài nguyên tốt hơn. Một tổ chức thường gặp các vấn đề không mong đợi khi các hoạt động đòi hỏi thêm nhiều tài nguyên hơn. Với Grid, có thể chuyển hoạt động đến các tài nguyên nhàn rỗi khác, hoặc có thể thêm các tài nguyên mới một cách dễ dàng, từ đó làm tăng khả năng chịu đựng của hệ thống. Grid có thể quản lý nhiều loại tài nguyên, do đó có thể cho phép theo dõi tổng quan về các hoạt động sử dụng tài nguyên trong các tổ chức lớn, hỗ trợ hoạch định các chiến lược sử dụng tài nguyên. 2. Sử dụng CPU song song Khả năng sử dụng các CPU song song là một đặc tính tuyệt vời của Grid,ngoài việc hỗ trợ các nhu cầu tính toán của các nhà khoa học, sức mạnh tính toán do Grid cung cấp có thể giúp giải quyết các bài toán đòi hỏi năng lực xử lý lớn trong các ngành khác như y dược, tính toán tài chính, kinh tế, khai thác dầu hoả, dự báo thời tiết, công nghiệp vũ trụ, thiết kế sản phẩm,và rất nhiều lĩnh vực khác. 3. Cho phép hợp tác trên toàn thế giới Một trong những đóng góp quan trọng của công nghệ Grid Computing là cho phép và đơn giản hoá hợp tác chia sẻ, làm việc giữa một cộng đồng rộng lớn trên toàn thế giới. 4. Cho phép chia sẻ, sử dụng tất cả các loại tài nguyên Không chỉ cho phép chia sẻ các chu kỳ tính toán, dữ liệu, Grid có thể cho phép chia sẻ tất cả các loại tài nguyên mà trước đây chưa được chia sẻ, như băng thông mạng, các thiết bị đặc biệt, phần mềm, bản quyền, các dịch vụ,… Ví dụ, nếu một người dùng muốn tăng băng thông kết nối Intenet của mình lên để thực hiện một ứng dụng khai thác dữ liệu, ứng dụng đó có thể được gửi đến nhiều máy tính trong Grid có các kết nối Internet riêng, từ đó băng thông truy cập Internet của anh ta tăng lên rất nhiều lần,… 5. Tăng tính tin cậy cho các hệ thống máy tính. Các hệ thống trong Grid thường rẻ và phân tán theo địa lý, do đó, nếu có sự cố về nguồn điện hay các lỗi hệ thống khác tại một vị trí, toàn bộ phần còn lại không bị ảnh hưởng. Các phần mềm quản trị Grid có khả năng thực thi lại công việc trên một node khác khi phát hiện có lỗi hệ thống. Nếu quan trọng hơn nữa, trong các hệ thống theo thời gian thực, nhiều bản dự phòng của các các công việc quan trọng có thể được chạy trên nhiều máy tính khác nhau trong Grid để đảm bảo độ tin cậy tối đa. 6. Tăng khả năng quản trị các hệ thống Mục tiêu ảo hoá tất cả các tài nguyên và cung cấp giao diện quản lý đơn nhất các hệ thống hỗn tạp đem lại những cơ hội mới để quản trị tốt hơn trong các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin lớn, phân tán. Bên cạnh đó, đối với tầm quản lý vĩ mô, có nhiều dự án sử dụng cơ sở hạ tầng công thông tin, Grid cho phép quản lý độ ưu tiên sử dụng tài nguyên của các dự án này. Trước đây, mỗi dự án thường chịu trách nhiệm quản lý một số tài nguyên, thường xảy ra tình trạng các tài nguyên của dự án này đang nhàn rỗ trong khi dự án khác đang gặp vấn đề, thiếu tài nguyên do gặp các sự kiện không lường trước. Với tầm nhìn rộng hơn do Grid cung cấp, các tình huống trên có thể được giải quyết dễ dàng.Trên đây giới thiệu một số ích lợi khi sử dụng công nghệ Grid Computing, Grid còn mang lại rất nhiều lợi ích khác mà không thể kể hết ở đây, tuỳ vào tình huống cụ thể mà đem lại các lợi ích khác nhau. Vấn đề là phải hiểu rõ bản chất Grid, sử dụng tốt các công cụ nhằm khai khác tốt nhất trong các tình huống cụ thể. Công nghệ Grid Computing có thể được ứng dụng trong các bài toán trong khoa học lẫn thương mại: + Đòi hỏi năng lực xử lý lớn (High-performance computing), yêu cầu rút ngắn thời gian hoàn thành kết quả càng nhanh càng tốt. + Hướng dữ liệu, đòi hỏi phải thu thập, lưu trữ, phân tích một lượng lớn dữ liệu, mang tính phân tán. + Cần sự hợp tác, chia sẻ giữa các cộng đồng. 2.kiến trúc grid computing Kiến trúc Grid, theo Ian Foster, là một kiến trúc phân tầng như trong Hình 1 .Các thành phần trong một tầng có chung đặc điểm, tính chất, có thể được xây dựng từ bất cứ tầng dưới nào. Các thành phần được phân tầng dựa theo vai trò của chúngtrong hệ thống Grid. Đây là một kiến trúc mở. Kiến trúc này chỉ quy định các yêu cầu chung nhất về thiết kế và triển khai với mục đích chính là để tham khảo. Việc xây dựng, cài đặt cụ thể tuỳ thuộc vào từng dự án, từng lĩnh vực ứng dụng. Dưới đây là chi tiết của kiến trúc: Hình 1 Kiến trúc Grid tổng quát. 2.1.1. Tầng Fabric Chức năng chính của tầng này là cung cấp các loại tài nguyên chia sẻ, được phép truy cập của mạng lưới thông qua các giao thức mạng lưới. Các loại tài nguyên này bao gồm: tài nguyên tính toán, các hệ thống lưu trữ dữ liệu, các catalog thông tin, các tài nguyên mạng và các đầu cảm biến (sensors). Các thành phần ở tầng này được triển khai ở mức cục bộ; các thao tác tài nguyên đặc biệt diễn ra trên các tài nguyên đặc biệt trong tầng này chính là một kết quả của các thao tác được chia sẽ ở tầng cao hơn. Như vậy là có một sự ràng buộc tinh vi, chặt chẽ giữa các chức năng được cài đặt ở lớp nền với các thao tác chia sẻ được hỗ trợ ở tầng khác. Các loại tài nguyên trong tầng này đều bị ràng buộc bởi hai cơ chế : Cơ chế quản lý tài nguyên (Resource Management Mechanism): cho phép cung cấp khả năng điều phối chất lượng dịch vụ. Cơ chế thẩm tra (Enquiry Mechanism): cho phép tìm hiểu cấu trúc, tình trạng và các tính năng của tài nguyên . Các phân loại tài nguyên chính trong tầng tác chế: + Tài nguyên tính tóan: là các cơ chế bắt buộc tuân thủ khi bắt đầu chạy chương trình, cho phép kiểm soát, điều khiển việc thi hành các tiến trình. Cơ chế quản lý: cho phép quản lý các loại tài nguyên đã được xác định rõ vị trí làm cho các tiến trình đạt được lợi ích nhiều hơn . Cơ chế thẩm tra: có khả năng xác định rõ phần cứng , phầm mềm nhờ các thông tin về tình trạng của hệ thống (tải hiện thời, tình trạng hàng đợi …) + Tài nguyên lưu trữ: là cơ chế bắt buộc cho việc lấy về và tải lên các tập tin từ hệ thống lưu trữ, cho phép đọc một phần của tập tin cũng như cho phép chọn lọc dữ liệu từ các tập tin ở xa. Cơ chế quản lý: làm cho việc di chuyển tập tin dễ dàng hơn (không gian, băng thông đĩa, băng thông mạng, tải của CPU …) Cơ chế thẩm tra: xác định tình trạng phần cứng và phần mềm thông qua các thông tin tải. Thí dụ dung lượng đĩa còn trống, băng thông sử dụng … + Tài nguyên mạng: Cơ chế quản lý: có tác dụng làm cho việc lưu chuyển trong mạng được tốt hơn, hiệu quả hơn thông qua các quyền ưu tiên, chế … Cơ chế thẩm tra: cho phép xác định các đặc điểm của mạng. + Các kho mã nguồn: là nơi quản lý tất cả các loại tài nguyên và tất cả các phiên bản của mã nguồn … + Các bộ sưu tập: là cơ chế bắt buộc để hiện thực và truy vấn các bộ sưu tập cũng như các thao tác cập nhật như trong cơ sở dữ liệu quan hệ … 2.1.2. Tầng Connectivity Đây là tầng quan trọng để tạo nên hạt nhân của các giao thức xác thực và truyền thông bắt buộc của các giao dịch đặc trưng trong hệ thống mạng lưới. Giao thức truyền thông cho phép chuyển đổi dữ liệu qua lại giữa các loại tài nguyên ở tầng chế tác. Giao thức xác thực được xây dựng trên các dịch vụ truyền thông để cung cấp các cơ chế mã hóa và bảo mật trong việc kiểm tra xác thực người dùng và tài nguyên mạng lưới. Truyền thông bao gồm các công đoạn: truyền thông tin, định tuyến và đặt tên. Những giao thức này tương tự như các giao thức trong TCP/IP: Internet Protocol (IP) , Transport Protocols (TCP , UDP) và các giao thức tầng ứng dụng (DNS , OSPF , RSVP …) Các vấn đề bảo mật phức tạp trong mạng lưới được giải quyết bằng các giải pháp xây dựng và nâng cấp từ các chuẩn đã có. Trong truyền thông hiện có rất nhiều các chuẩn bảo mật được phát triển trong ngữ cảnh Internet. Giải pháp xác thực trong môi trường mạng lưới các tổ chức ảo bao gồm các đặc điểm sau : + Cơ chế đăng nhập một lần (Single Sign On): người dùng chỉ cần đăng nhập vào mạng lưới một lần duy nhất. Sau đó hệ thống phải quản lý người dùng đã xác thực và cho phép truy cập các tài nguyên được phép trong lớp chế tác mà không yêu cầu cung cấp các thông tin xác thực nữa. + Cơ chế ủy quyền (Delegation, Proxy): người dùng có thể ủy quyền lại cho một chương trình trong một khoảng thời gian xác định truy cập đến các loại tài nguyên mà anh ta được phép sử dụng. Chương trình này cũng có thể ủy quyền có điều kiện một phần các tập quyền của nó cho chương trình con khác. Hệ thống mạng lưới phải hiểu, kiểm soát chặt chẽ và đáp ứng tốt cơ chế ủy quyền này một cách trong suối đối với chương trình được trao ủy quyền. + Cơ chế tích hợp đa giải pháp bảo mật địa phương (Integration with various local security solutions): Đặc điểm của mạng lưới là mỗi site chứa tài nguyên mạng lưới đều có cơ chế bảo mật tại chỗ không giống nhau (các cơ chế xác thực như Kerberos, LDAP, Active Directory, username/password,... ). Cơ chế bảo mật mạng lưới phải có khả năng giao tiếp bên trong với các cơ chế bảo mật địa phương mà không yêu cầu thay thế toàn bộ các giải pháp bảo mật hiện có, nhưng cần có cơ chế ánh xạ bảo mật trong các môi trường cục bộ khác nhau. + Cơ chế quan hệ tin tưởng dựa trên người dùng (User-based Trust Relationships): người dùng có thể sử dụng các loại tài nguyên có được từ sự kết hợp của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Việc kết hợp đó không bắt buộc các nhà cung cấp tài nguyên phải tác động qua lại lẫn nhau nhựng phải đảm bảo cấu hình của cơ chế bảo mật hiện có. Ví dụ, xem xét trường hợp một người dùng có quyền sử dụng hai site A và site B. Khi đó người dùng có quyền dùng site A và B cùng một lúc mà không cần phải thông qua các quản trị viên của các site A và B, khi các site này đã được thiết lập cơ chế quan hệ tin tưởng dựa trên người dùng. Giải pháp bảo mật của mạng lưới cũng đồng thời cung cấp khả năng hỗ trợ cơ chế bảo vệ truyền thông một cách linh hoạt và khả năng hỗ trợ này được cho là đáng tin cậy hơn giao thức TCP/IP truyền thống trên Internet. 2.1.3. Tầng Resource Tầng này được xây dựng trên nền tảng sẵn có của tầng kết nối . Đây là tầng dùng để xác định các giao thức chính cho các quá trình thương lượng, khởi tạo, kiểm tra, điều khiển, tính toán và kiểm toán chi phí của các thao tác được chia sẻ trên các tài nguyên. Những giao thức trong tầng tài nguyên sẽ gọi các chức năng trong tầng chế tác để truy cập và sử dụng các loại tài nguyên cục bộ. Có hai loại giao thức chính trong các giao thức của tầng tài nguyên: + Giao thức thông tin (Information protocol): cho phép lấy các thông tin về cấu trúc, tình trạng của một loại tài nguyên nào đó trong mạng lưới. + Giao thức quản lý (Management protocol): dùng để sắp xếp quản lý thứ tự các truy cập đến các tài nguyên được chia sẻ. 2.1.4. Tầng Collective Trong khi tầng tài ngu
Luận văn liên quan