Báo cáo Hoàn thiện công tác lập và phân tích tài chính tại Công ty CP Vũ Gia

Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ Báo cáo tài chính được xem là quan trong hơn cả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính giúp cho thông tin cung cấp trên các Báo cáo tài chính thực sự có ý nghĩa với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, các chủ thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Vũ Gia là một doanh nghiệp non trẻ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ taxi. Không nằm ngoài quy luật chung của nền kinh tế thị trường, để kiểm soát tốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã chú trọng đến công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia”, một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Vũ Gia nói chung. Kết cấu ngoài lời mở đầu và kết luận, bản báo cáo gồm 3 chương cơ bản: - Chương 1 : Khái quát chung về công ty cổ phần Vũ Gia. - Chương 2 : Thực trạng lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia - Chương 3 : Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia

doc70 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác lập và phân tích tài chính tại Công ty CP Vũ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3 DANH MỤC CÁC BẢNG 4 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia 5 1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia 5 1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia 6 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia 7 1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia 7 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia 7 1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia 9 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia 9 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ Gia 11 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia 12 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia 12 1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia 14 1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 16 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 16 1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Vũ Gia 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 24 2.1. Quy chế quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 24 2.1.1. Quản lý và sử dụng tài sản tại công ty 24 2.1.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh 28 2.1.3. Lợi nhuận và trích lập các quỹ 29 2.2. Thực trạng lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 30 2.3.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính 33 2.3.2. Bảng cân đối kế toán 33 2.3.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34 2.3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 35 2.3.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính 35 2.3. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 36 2.3.1. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 36 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 53 3.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia 53 3.2. Đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính 54 3.2.1. Đánh giá về lập Báo cáo tài chính tại công ty 54 3.2.2. Đánh giá về phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 57 3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 61 3.4. Nội dung hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 63 3.4.1. Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại công ty 63 3.4.2. Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty 64 3.5. Điều kiện thực hiện 66 KẾT LUẬN 68 LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ Báo cáo tài chính được xem là quan trong hơn cả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính giúp cho thông tin cung cấp trên các Báo cáo tài chính thực sự có ý nghĩa với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, các chủ thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Vũ Gia là một doanh nghiệp non trẻ, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ taxi. Không nằm ngoài quy luật chung của nền kinh tế thị trường, để kiểm soát tốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã chú trọng đến công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia”, một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Vũ Gia nói chung. Kết cấu ngoài lời mở đầu và kết luận, bản báo cáo gồm 3 chương cơ bản: - Chương 1 : Khái quát chung về công ty cổ phần Vũ Gia. - Chương 2 : Thực trạng lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia - Chương 3 : Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia KÝ HIỆU VIẾT TẮT BĐS  :  Bất động sản   CNV  :  Công nhân viên   ĐTTC  :  Đầu tư tài chính   GTGT  :  Giá trị gia tăng   KD  :  Kinh doanh   KH  :  Khách hàng   KH – KT  :  Khoa học – Kỹ thuật   NN  :  Nhà nước   SP  :  Sản phẩm   TC – KT  :  Tài chính – Kế toán   TK  :  Tài khoản   TSCĐ  :  Tài sản cố định   TTNDN  :  Thuế thu nhập doanh nghiệp   XHCN  :  Xã hội chủ nghĩa   DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần đây như sau (nguồn Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006): Bảng 2.1. Thời gian sử dụng của các nhóm tài sản cố định tại công ty cổ phần Vũ Gia Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Vũ Gia Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2006 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp năm 2007 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006 Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2007 Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp năm 2006 Bảng 2.8. Bảng phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp năm 2007 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Vũ Gia Sơ đồ 1.2. Mô hình tạo sản phẩm dịch vụ của công ty Sơ đồ 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán CTGS DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các năm CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia 1.1.1. Sự hình thành của công ty cổ phần Vũ Gia Công ty cổ phần Vũ Gia được thành lập vào ngày 2 tháng 09 năm 2002 với sự góp vốn của các cổ đông sáng lập sau: + Vũ Tuấn Phong góp 1.000.000.000 đồng tương ứng 10.000 cổ phần. + Vũ Văn Nam góp 1.000.000.000 đồng tương ứng 10.000 cổ phần. + Vũ Thị Thoa góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần. + Phạm Duy Hiển góp 1.200.000.000 đồng tương ứng 12.000 cổ phần. + Hoàng Kim Cương góp 400.000.000 đồng tương ứng 4.000 cổ phần. Theo nhận định ban đầu thì đây là một công ty non trẻ với sáu năm tồn tại và phát triển, đã một lần thay đổi ngành nghề kinh doanh: - Đăng kí lần đầu: giấy đăng kí kinh doanh số 020300276 ngày 11 tháng 9 năm 2002 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp . - Đăng kí thay đổi lần thứ hai: giấy đăng kí kinh doanh số 0200900276 ngày 9 thang 9 năm 2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty: + Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Vũ Gia. + Tên giao dịch quốc tế : Vu Gia Joint stock company. + Địa chỉ : 20 Trần Nhân Tông - Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng. + Điện thoại : 031.3877161 + Fax : 031.3778778 + Website : + Giám đốc công ty : Vũ Văn Nam Công ty cổ phần Vũ Gia là một trong những công ty chuyên về lĩnh vực vận tải hành khách bằng taxi có uy tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường thành phố Hải Phòng. Cho đến nay, công ty Vũ Gia đã chiếm lĩnh được thị phần đáng kể cả khu vực nội và ngoại thành cũng như các tỉnh lân cận thành phố Hải Phòng, góp phần mang lại những tiện ích và giá trị to lớn cho khách hàng với phương châm: "nhanh hơn, tốt hơn, rẻ hơn". 1.1.2. Một số chỉ tiêu minh hoạ cho quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vũ Gia Được thành lập từ năm 2002 với 5 cổ đông sáng lập, 32 xe ôtô và 80 nhân viên, sau 5 năm đi vào hoạt động kinh doanh, công ty đã phấn đấu đạt 90 xe ôtô các loại và hơn 250 nhân viên có trình độ và tay nghề cao, trở thành một trong năm hãng xe hàng đầu được khách hàng ưa chuộng và tin cậy ở Hải Phòng hiện nay. Bên cạnh đó việc tăng vốn điều lệ từ 4.000.000.000 đồng từ năm 2002 lên đến 6.500.000.000 đồng vào năm 2005 đã chứng tỏ được sự phát triển và hướng đi đúng đắn của các nhà quản lí. Điều này được thể hiện rõ trong biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 1.1. Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty qua các năm  Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong những năm gần đây như sau (nguồn Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006): Chỉ tiêu  2004  2005  2006  2007  2008 (dự kiến)  2009 (dự kiến)   Doanh thu thuần (tỷ đồng)  11,4  13,8  15  15,9  16,6  17,2   LNST (tỷ đồng)  2,45  3,25  4,2  4,5  4,7  5   LNST/DTT (%)  21,5  23,6  28  28,3  28,3  29   LNST/VCSH %)  44.5  40,6  42,1  43,7  44,5  45   1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia 1.2.1. Chức năng của công ty cổ phần Vũ Gia Công ty cổ phần Vũ Gia là một mắt xích cấu thành nên hệ thống dịch vụ vận tải ở Hải Phòng nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Công ty có mối liên hệ mật thiết với các công ty khác về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính và phát triển dịch vụ vận tải. Công ty gồm có những chức năng cụ thể sau đây: + Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường thủy, đường bộ. + Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện. + Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ kho vận. + Sản xuất hàng hóa, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng. + Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải. 1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty cổ phần Vũ Gia Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Vũ Gia là tổ chức sản xuất, quản lý khai thác, vận hành tốt mạng lưới dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về vận tải taxi cho mọi đối tượng đầu tiên là trong phạm vi thành phố, tiếp đó là trên phạm vi cả nước. Với những chức năng kể trên thì công ty cổ phần Vũ Gia có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: + Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty: - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty. - Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh phù hợp với mục tiêu của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh. - Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. - Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của công ty và những ngành nghề theo quy định của pháp luật. - Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật. - Quyết định toàn bộ giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và dịch vụ, trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá. - Được bảo hộ về quyền sở hữu công nghệ, bao gồm: các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất, kinh doanh. - Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật. - Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi học tập và công tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các quy định của Nhà nước. + Quyền quản lý tài chính của công ty - Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi. - Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dung đến hoặc chưa dung hết công suất. - Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Quyết định sử dụng và phân phối phần lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. - Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vũ Gia Công ty cổ phần V ũ Gia có bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất.  Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Vũ Gia 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty cổ phần Vũ Gia * Ban lãnh đạo của công ty: Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, điều hành công ty gồm có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc và Ban kiểm soát. Các cổ đông tham gia công ty theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật. Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị gồm có 3 thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị có thể thay đổi theo từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Chủ tịch hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông. Quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty là giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như tuyển dụng, thuê mướn, bố trí lao động theo qui định của Hội đồng quản trị cũng như khen thưởng, kỉ luật và cho thôi viêc người lao động phù hợp với Bộ luật lao động. Giám đốc có thể là thành viên của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về quản lý điều hành công ty. Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín với số lượng là 5 người. Ban kiểm soát sẽ có 1 người là kiểm soát viên trưởng do Đại hội cổ đông bầu ra. Kiểm soát viên trưởng có trách nhiệm phân công kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc. Mỗi kiểm soát viên dưới sự chỉ đạo và phân công của kiểm soát viên trưởng thực hiên các nhiệm vụ là kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bản báo cáo, quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm nếu có, đựợc quyền đề nghị với chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc giám đốc chỉ thị cho các phòng ban của công ty cung cấp tình hình số liệu và thuyết minh các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Kiếm soát viên trưởng đựợc tham gia các cuộc họp Hội đồng quản trị nhưng không tham gia biểu quyết, kiểm soát viên trưởng có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị họp phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính trong công ty. * Các phòng ban trực thuộc: Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, nghiên cứu lập kế hoạch, sản xuất, kiểm tra chất lượng dịch vụ, sáng tạo dịch vụ mới. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán-tài chính có chức năng giúp đỡ giám đốc trong việc quản lí tài sản nguồn vốn có các bộ phận: kế toán, kho, vật tư, quĩ, văn thư. 1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty cổ phần Vũ Gia Công ty được thành lập để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao. Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất, tôn trọng pháp luật nhằm mục đích tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông và không ngừng đóng góp cho ngân sách Nhà nước theo luật định, phát triển công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm: + Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường thuỷ, đường bộ. + Dịch vụ cho thuê xe. + Dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện. + Vận tải taxi, dịch vụ kho vận. + Sản xuất hàng hoá, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng. + Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải. Trong hai năm đầu, công ty tập trung kinh doanh vào tất cả các ngành nghề đã đăng ký trong điều lệ kinh doanh. Nhưng từ năm 2004, do nhận thấy lợi nhuận từ hoạt động vận tải hành khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động cho thuê xe vượt trội so với những ngành nghề kinh doanh còn lại, công ty đã có sự chuyển hướng trong chiến lược sản xuất kinh doanh. Hoạt động vận tải hành khách bằng đường thuỷ và đường bộ, hoạt động cho thuê xe được đặc biệt chú ý và quả thực hoạt động này đã mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Do công ty mới được thành lập 6 năm và đang trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nên lĩnh vực hoạt động chính của công ty là vận tải hành khách bằng taxi với nhiều dịch vụ: xe đi đường dài liên tỉnh với nhiều lại xe đời mới như Honda Civic, Innova, Zace, Lanos, Deawoo Matiz; vận chuyển hành khách trong thành phố và cho thuê trong ngày theo nhu cầu với các mức thuê bao khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu đảm bảo cung cấp dịch vụ một cách phong phú và tiện ích nhất cho mọi khách hàng. Do vận tải là ngành sản xuất mang tính đặc thù: sản phẩm vận tải vừa sản xuất vừa tiêu dùng (không có hai quá trình riêng biệt là sản xuất và tiêu dùng) và quá trình sản xuất lại chủ yếu bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp nên công tác quản lý hoạt động vận tải mang tính đặc thù riêng. Việc tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các quy trình hay các bước có quan hệ chặt chẽ để tao ra một sản phẩm dịch vụ. Điều này có thể được khái quát hóa qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Mô hình tạo sản phẩm dịch vụ của công ty 1.4.2. Đặc điểm về thị trường kinh doanh của công ty cổ phần Vũ Gia * Địa bàn kinh doanh của công ty: Hầu hết địa bàn kinh doanh của công ty là khách hàng nội thành, ngoại thành Hải Phòng và một số tỉnh lân cận như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương… Công ty cũng đã mở 2 chi nhánh ở Đồ Sơn và Quán Toan để bao quát được thị trường nội thành và ngoại thành. * Khách hàng chính của công ty: Công ty đã tạo đựợc mối quan hệ làm ăn với hơn 30 doanh nghiệp trong thành phố tạo nguồn khách hàng ổn định, ví dụ như: Xí nghiệp mút xốp Khải Thắng, công ty TNHH Giấy Konya, Công ty giầy K
Luận văn liên quan