Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn - AFC

Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt thị trường tài chính luôn hấp dẫn, sôi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Trước thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm toán báo cáo tài chính. TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần chính sau: Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn. Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn.

doc96 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4018 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn - AFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Mở đầu……………………………………………………………………………  1   Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……………………………………………………………………  5   1.1 Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính………………………….  5   1.1.1 Khái niệm cơ bản và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định……………………..  5   1.1.2 Phân loại tài sản cố định……………………………………………………......  5   1.1.3 Tổ chức hạch toán tài sản cố định……………………………………………...  7   1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……….....  11   1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định…………………………………….  11   1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính……......  12   1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………………...  13   1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán………………………………………………………….  21   1.2.2.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………...  30   Phần II: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn………………………………………………………………………...  33   2.1 Tổng quan về công ty AFC Sài Gòn……………………………………………...  33   2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty AFC Sài Gòn………………………...  33   2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AFC Sài Gòn……………………  34   2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ của công ty AFC Sài Gòn…...  37   2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty AFC Sài Gòn………………………......  37   2.1.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty AFC Sài Gòn…………………………  41   2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AFC Sài Gòn thực hiện……………………………………………………………  42   2.2.1 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty ABC…………………………………………………………………............  43   2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………………...  43   2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán………………………………………………………….  48   2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán…………………………………………………………...  62   2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính năm 2004 của công ty H……………………………………………………………………………  63   Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn…….…  72   3.1 Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài Gòn…………………………………………………………………………………..  72   3.2 Những khó khăn thách thức đối với AFC Sài Gòn……………………………....  76   3.3 Hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn……………………………………………………………......  77   3.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại AFC Sài Gòn…………………………………………………………………………………  77   3.3.2 Một số phương hưóng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ tại AFC Sài Gòn……………………………………………………………………………...........  78   3.3.2.1 Đánh giá HTKS NB về TSCĐ ………………………………………...……...  78   3.3.2.2 Hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ………………………  81   3.3.2.3 Thực hiện kiểm toán TSCĐ theo quy trình kiểm toán của công ty…………..  83   Kết luận…………………………………………………………………………..  85   Phụ lục 1 Chương trình kiểm toán TSCĐ tại công ty AFC Sài Gòn………………….  86   Mở đầu Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong những bước chuyển đổi cơ chế kinh tế, có nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt thị trường tài chính luôn hấp dẫn, sôi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Trước thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất yếu khách quan. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kiểm toán đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán. Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng đó là kiểm toán báo cáo tài chính. TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ, với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính Sài Gòn (AFC Sài Gòn) em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn) thực hiện ” Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có các phần chính sau: Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định do công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn. Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AFC Sài Gòn. Tuy nhiên, kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam cả về lý thuyết lẫn thực tế và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng quý công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn góp ý, giúp đỡ để chuyên đề thực tập của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Lý luận chung về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của tài sản cố định. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. TSCĐ là tư liệu lao động song không phải tất cả tư liệu lao động là TSCĐ. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán. TSCĐ có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu hao mòn hữu hình là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất hoặc do tác động của tự nhiên, thì hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt giá trị do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn, hiện đại hơn… TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phân loại tài sản cố định. Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ có hiệu quả. Theo công dụng kinh tế TSCĐ bao gồm 4 loại TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ hành chính sự nghiệp. TSCĐ phúc lợi. TSCĐ chờ xử lý. Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu tư, phát triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp người sử dụng có đầy đủ thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại: TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước cấp. TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay. TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ xung. TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác. Theo cách phân loại này, người quản lý xác định được chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TSCĐ thuê ngoài. Cách phân loại này giúp cho người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ. Bên cạnh đó, cách phân loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp la cách phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản. TSCĐ được chia thành 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. - TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,… Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Có giá trị theo quy định (từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên). - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… - TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. Tổ chức hạch toán tài sản cố định. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Về chứng từ: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau: Biên bản bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Hợp đồng mua TSCĐ; Hoá đơn bán hàng; Hoá đơn GTGT và các tài liệu có liên quan khác. Tùy theo bản chất các nghiệp vụ kinh tế, quy trình luân chuyển chứng từ sẽ được thực hiện khác nhau. Sơ đồ 1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ  Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ thông tin về TSCĐ, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như: Thể TSCĐ; Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi; Sổ tổng hợp: được mở tưong ứng với hình thức ghi sổ của đơn vị, ví dụ nếu đơn vị áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì sổ tổng hợp là Nhật ký chung và hệ thống sổ cái các TK 211, 212, 213, 214. Hạch toán tài sản cố định. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ diễn ra không thường xuyên nhưng quy mô nghiệp vụ lớn, nội dung nghiệp vụ thường phức tạp, bao gồm các nghiệp vụ như: tăng, giảm, sửa chữa TSCĐ. Công việc hạch toán được thực hiện thông qua các sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 2 : Trình tự kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định thuê tài chính Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tăng, giảm Tài sản cố định vô hình 1.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với tài sản cố định. Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hướng tới mục tiêu chung của kiểm toán tài chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” Theo đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục tiêu: Mục tiêu kiểm toán chung  Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ   1. Tính hợp lý chung  Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép hợp lý.   2. Hiện hữu và có thật  Các TSCĐ được ghi chép là có thật. Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có căn cứ hợp lý.   3. Tính đầy đủ  Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi phí và thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được hạch toán đầy đủ.   4. Quyền sở hữu  Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối kế toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài.   5. Đánh giá và phân bổ  Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo nguyên tắc kế toán. Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định hiện hành.   6. Chính xác  Khầu hao TSCĐ đựoc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua vào năm hiện hành trên bảng liệt kê mua vào thống nhất với sổ phụ và sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.   7. Trình bày và công bố  Công bố phương pháp khấu hao. TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao giống nhau.   1.2.2 Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán tài chính. Thông tin trên đối tượng kiểm toán có quan hệ với nhau theo hai cách khác nhau, theo đó kiểm toán tài chính có hai cách tiếp cận kiểm toán là: tiếp cận theo khoản mục và tiếp cận theo chu trình. Mỗi cách tiếp cận sẽ có một trình tự kiểm toán cụ thể riêng, nhưng cả hai đều tuân theo trình tự chung của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chình gồm có ba giai đoạn. TSCĐ riêng bản thân nó không được coi là một chu trình mà được hình thành từ chu trình huy động và hoàn trả hoặc có thể được nguồn vốn này tài trợ trong chu trình mua và thanh toán. Bài viết đề cập đến kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính với cách tiếp cận theo khoản mục. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính, một cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm 3 giai đoạn. 1.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán, nó có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Trong giai đoạn này thường bao gồm các công việc: lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, và thiết kế chương trình kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán. Thu thập thông tin về khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm cho cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như: biên bản góp vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên doanh, liên kết… Thứ hai, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 Hiểu biết về tình hình kinh doanh “Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm toán”. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về những khía cạnh đặc thù của một tổ chức như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn… Với phần hành kiểm toán TSCĐ, công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin: Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu những thông tin này sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định được liệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của khách hàng hay không. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh có tác động đến khách hàng: kinh tế - xã hội, pháp luật… Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không. Thực hiện thủ tục phân tích. Theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành, các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Trong giai đoạn lập kế hoạch, sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản: Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên có thể: So sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. So sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung của ngành. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với TSCĐ, kiểm toán viên có thể tính toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư… Đánh giá trọng yếu và rủi ro. Đánh giá trọng yếu Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm. FASB đã khái niệm về tính trọng yếu như sau (Avil A.Arens, trang 175): ”Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế toán do các tình huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một người hiểu biết dựa trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi điều bỏ sót hoặc sai phạm đó”.
Luận văn liên quan