Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đức Giang

Đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường, bên cạnh những kiến thức được trang bị ở nhà trường, thực tập tổng hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Giai đoạn này trang bị cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về doanh nghiệp và cách thức vận hành của nó, giúp họ tự tin và được chuẩn bị tốt hơn trong quá trình làm việc sau này. Tuy nhiên, để việc thực tập thực sự mang lại kết quả tốt, rất cần sự cố gắng và niềm ham mê học hỏi của sinh viên đó trong quá trình tìm hiểu thực tiễn này. Nhận thức được điều đó em đã lựa chọn Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang là nơi để tiến hành đợt thực tập tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp dưới đây là sự ghi lại những thu hoạch của em trong đợt thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty cũng như trong giai đoạn lập báo cáo này! Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính: Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phần 3: Nhận xét và kết luận chung về công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang.

doc24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5114 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN 1. 5 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 5 1.1.1. Vài nét khái quát về công ty. 5 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển. 5 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 6 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 6 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý. 7 1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 7 1.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 8 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 8 1.3.2. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán 10 PHẦN 2. 12 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 12 2.1. Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 12 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. 14 2.2.1. Bảng cân đối kế toán. 14 2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 17 2.3. Thực trạng lao động tại công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 20 PHẦN 3. 22 NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG 22 3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh. 22 3.1.1. Thuận lợi. 22 3.1.2. Khó khăn. 23 3.2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới. 23 3.3. Một số phương pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 24 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt  Tên đầy đủ   CP  Cổ phần   HKKT  Hạch toán kế toán   QĐ-BTC  Quyết định – Bộ Tài chính   VNĐ  Việt Nam đồng   DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.2.1 14 Bảng 2.2.2 17 Sơ đồ 1.2.1 05 Sơ đồ 1.3.1 08 Sơ đồ 1.3.2 10 Sơ đồ 2.1.2 12 LỜI MỞ ĐẦU Đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường, bên cạnh những kiến thức được trang bị ở nhà trường, thực tập tổng hợp có vai trò vô cùng quan trọng. Giai đoạn này trang bị cho sinh viên những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về doanh nghiệp và cách thức vận hành của nó, giúp họ tự tin và được chuẩn bị tốt hơn trong quá trình làm việc sau này. Tuy nhiên, để việc thực tập thực sự mang lại kết quả tốt, rất cần sự cố gắng và niềm ham mê học hỏi của sinh viên đó trong quá trình tìm hiểu thực tiễn này. Nhận thức được điều đó em đã lựa chọn Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang là nơi để tiến hành đợt thực tập tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp dưới đây là sự ghi lại những thu hoạch của em trong đợt thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Kim Lan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty cũng như trong giai đoạn lập báo cáo này! Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 phần chính: Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phần 3: Nhận xét và kết luận chung về công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Mặc dù đã cố gắng nhưng báo cáo không tránh khỏi những hạn chế và sai sót . Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong tổ bộ môn cũng như các bác, cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI GIANG Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Vài nét khái quát về công ty. Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Trụ sở chính: Số 417, Tổ 18, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. Vốn điều lệ : 10.000.000.000VND (Mười tỷ đồng Việt Nam). Công ty Đại Giang được hình thành trên cơ sở sự thống nhất hợp tác kinh doanh của năm cổ đông sáng lập, bao gồm: Ông Trần Hải Hà - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Nguyễn Đắc Thọ - Giám đốc Điều hành Bà Lương Phương Thảo Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng Ông Trần Xuân Đại Lịch sử hình thành và phát triển. Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách mở cửa, diện mạo nền kinh tế nước ta ngày một khởi sắc. Cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự đổi mới từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế. Nắm bắt được những cơ hội kinh doanh cũng như nhu cầu thị trường, Công ty Cổ phần đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang được thành lập trên cơ sở các thành viên sáng lập là một số chuyên viên thuộc Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hà Nội đứng ra thành lập một công ty độc lập mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006432 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07 tháng 01 năm 2006. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty xây dựng và ban hành quy chế quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng nếp sống kỷ cương trong Công ty và các mục tiêu, phương châm hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, khi bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp non trẻ khác, Công ty đã gặp không ít khó khăn khi thị trường phát triển quá nhanh cùng với việc môi trường cạnh tranh gay gắt, các đối thủ cạnh tranh mạnh về tài chính, chuyên nghiệp về chuyên môn. Nhưng với phương châm tiến chậm nhưng chắc, lấy uy tín chất lượng làm thước đo hàng đầu, Công ty Đại Giang đã dần dần khắc phục những khó khăn, vượt qua và từng bước khẳng định được mình trên thị trường xây dựng Hà Nội và đang dần mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh ra các tỉnh thành khác trong toàn miền Bắc như Đông Anh, Từ Liêm, Thái Bình, Lạng Sơn.v.v… Trong thời gian sắp tới, Công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành một công ty đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và người lao động Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.  Sơ đồ 1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính) Tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang được thiết kế theo mô hình chức năng, phân chia thành các phòng ban, bộ phận với những chức năng riêng biệt. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Một giám đốc điều hành: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên về các hoạt động của Công ty. Một phó giám đốc phụ trách chung: Là người được phân công giúp việc cho Giám đốc Công ty công tác lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật thi công các công trình đồng thời tham mưu hỗ trợ Giám đốc Công ty quản lý các mặt hoạt động nội chính. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, của người lao động, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Phòng kế hoạch - kỹ thuật. Có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển khai thực hiện đầu tư dự án và xây lắp; lập, kiểm tra, kiểm soát kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Kiểm tra xây lắp quản lý chất lượng công trình, kỹ thuật thi công. Phòng thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp quyết toán các công trình, dự án lập hồ sơ đấu thầu, mời thầu. Phòng tổ chức – hành chinh. Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực nhân sự, nghiệp vụ lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, lĩnh vực tổ chức bộ máy. Đồng thời tham mưu và giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý và giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản trị hành chính. Phòng tài chính – kế toán. Phòng có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính kế toán trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn, tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn. Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính, đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp, khách hàng. Thực hiện các thủ tục pháp lý, các nghĩa vụ nộp Ngân sách. Chấm công và tính toán tiền lương, tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên chuyên môn mới. Ba đội xây dựng. Trực thuộc công ty thực hiện công tác xây dựng các công trình do công ty được chỉ định hoặc trúng thầu. Xưởng gia công bán thành phẩm. Cung cấp các bán thành phẩm mộc, cơ khí … phục vụ thi công các công trình trong và ngoài công ty. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty Cổ Phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ. Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Kỳ kế toán : Theo tháng. Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND). Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kế toán Công ty đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Trong đó, nhân viên của phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng . Trong đó chức năng cụ thế của từng vị trí trong bộ máy kế toán là: Sơ đồ 1.3.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Đại Giang (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giám sát công tác kế toán trong toàn Công ty, đưa ra những thông tin ,nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, đưa ra quyết định. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của công tác tài chính kế toán trong Công ty. Thủ quỹ. Quản lý quỹ tiền mặt , theo dõi các khoản thu chi tiền mặt để ghi chép vào số sách. Thủ kho. Chịu trách nhiệm theo dõi lượng hàng trong kho. Thực hiện chức năng nhập – xuất – tồn, bảo quản hàng hóa trong kho, tránh những tổn thất, mất mát. Kế toán tổng hợp. Tổng hợp các số liệu kế toán lên báo cáo tài chính đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về chức năng và nhiệm vụ của mình. Kế toán chi tiết bộ phận. Theo dõi hạch toán các nghiệp vụ ở các bộ phận như lương và các khoản phụ cấp cho người lao động, nghiệp vụ chuyển tiền nhờ thu, nhờ chi với ngân hàng, tình hình thanh toán các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước và địa phương... Thống kê công trình. Theo dõi trực tiếp những chi phí của công trình, tập hợp chứng từ, vào sổ, thẻ gửi lên phòng kế toán, đối chiếu với thủ quỹ về các tài khoản nhập tiền mặt, thủ kho về nhập, xuất, tồn kho vật tư. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán Hình thức kế toán. Tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang công tác kế toán trên phòng tài chính kế toán ở công ty và các đội, nhưng chủ yếu việc hạch toán sổ sách thực hiện trên công ty. Kế toán đội thực hiện theo dõi tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo lên phòng tài chính kế toán Công ty. Công ty chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi và hạch toán cho công tác kế toán trong Công ty. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ".Quá trình ghi sổ kế toán bao gồm : Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ : Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng , từng quý hoặc cả năm theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và có chứng từ kế toán đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán . Nội dung và trình tự ghi sổ. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra để làm căn cứ ghi sổ. Sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái và sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng , các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 1.3.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty Đại Giang ( Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán ) Chú thích : Hằng ngày Cuối tháng Đối chiếu kiểm tra PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 2.1.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty. Công ty Đại Giang hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện của thành phố Hà Nội. Công ty tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng các công trình xã hội như trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, đường liên thôn, hệ thống kênh thuỷ lợi ruộng đồng.v.v… Ngành nghề kinh doanh của Công ty Đại Giang bao gồm: Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao. Khảo sát đo đạc địa hình và môi trường công trình dân dụng và công nghiệp. Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát chất lượng thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng. Xây dựng, cải tạo, trùng tu các công trình lịch sử, văn hoá, thể dục thể thao. Trang trí nội, ngoại thất. Vận tải hàng hoá. Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, hàng nông-lâm-thổ sản và thủ công mỹ nghệ. 2.1.2. Sơ lược về quy trình chung của Công ty CP Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quy trình sản xuất kinh doanh cơ bản của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang bao gồm 4 giai đoạn: Khách hàng tới đưa ra yêu cầu Khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng. Công ty thực hiện thi công công trình, hoàn thành và bàn giao công trình. Khách hàng tới đưa ra yêu cầu Công ty thiết kế, thi công công trình đối với Công ty. Sau khi Công ty nhận được hợp đồng của khách hàng yêu cầu xây dựng, Công ty xem xét lại yêu cầu của khách hàng đồng thời khách hàng cũng xem xét những yêu cầu của Công ty, sau đó khách hàng và Công ty thỏa thuận ký kết hợp đồng. Căn cứ vào kế hoạch trong năm và dự toán của công trình, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ lập kế hoạch cung ứng nguyên liệu , kiểm tra các thiết bị hiện có tại Công ty. Công ty xuất kho nguyên liệu, chuyển máy móc, vật tư cần thiết đến công trình. Các nguyên vật liệu phụ khác, các đội thi công có thể tự mua và phòng Tài chính – Kế toán sẽ chịu trách nhiệm về các vật liệu này. Tùy theo quy mô của từng công trình mà số lượng lao động và vật tư sử dụng sẽ khác nhau. Sau khi vật tư thiết bị , nguyên vật liệu được chuyển xuống công trình , các đội thi công sẽ tiến hành thi công, thực hiện công trình. Trong quá trình thực hiện công trình, Công ty và đặc biệt là phòng Kế hoạch – Kỹ thuật sẽ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đội thi công thực hiện tốt công việc. Khi công trình đã hoàn thành thì Công ty sẽ tiến hành bàn giao cho khách hàng và nhận tiền thanh toán . Mô tả chi tiết một công việc trong Công ty. Vì quá trình thực hiện từ khi nhận được hợp đồng đến khi hoàn thành bàn giao công trình của Công ty diễn ra rất đơn giản (như trong phần sơ lược quy trình chung), nên em sẽ mô tả quy trình xây dựng thi công công trình của Công ty. Sơ đồ 2.1.2: Quy trình xây dựng thi công công trình.  ( Nguồn : Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật ) Đào móng. Khi bắt đầu xây dựng các công trình dân dụng, phải tiến hành chuẩn bị một số thiết bị máy móc như: máy đào, máy xúc, máy trộn bê tông ... ngoài ra còn có cát, sỏi, xi măng, thép các loại để tiến hành chuẩn bị thi công các công trình. Để tiến hành xây dựng các công trình, trước tiên phải đào móng, sau đó tiến hành các thao tác kỹ thuật gia cố móng cho chắc chắn, bởi vì một công trình muốn chắc chắn thì trước tiên cái móng phải là nền tảng cho sự chắc chắn đó. Cái móng có tốt , có bền thì công trình mới đảm bảo vững chắc. Xây thô. Xây thô cũng là một công đoạn vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này, cần rất nhiều nguyên vật liệu như: cát , sỏi, xi măng, đá, gạch, thép... và một số máy móc, thiết bị như: dàn giáo, cẩu tháp, cốp pha, máy trộn bê tông, đầm bê tông ... Bắt đầu từ giai đoạn này, người thợ đã từng bước tạo nên hình dáng, kết cấu của cả công trình. Hoàn thiện. Trong bước này cần rất nhiều vật liệu chính có giá trị tương đối lớn như: sơn, ống nước, cửa gạch lát nền ... Giai đoạn này sẽ hoàn thiện công trình theo đúng thiết kế, hài hòa về mỹ quan, tiện nghi cho người sử dụng. Một số yêu cầu về công việc cần phải đạt được trong phần này như: Trát trong, ngoài nhà: các tiểu tiết cần phải hoàn thiện theo đúng yêu cầu mỹ thuật như: gờ, phào, chỉ, trát trần nhà, lan can ... Sơn bả ma tít. Phần điện, phần nước. Cửa gỗ, cửa nhôm kính. Phần ốp lát, trang thiết bị khu vệ sinh ... 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Để đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trước tiên cần xem xét đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2010 và 2011. Dưới đây là bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư, Xây dựng và Thương mại Đại Giang. 2.2.1. Bảng cân đối kế toán. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính : VNĐ STT  CHỈ TIÊU  NĂM 2010  NĂM 2011  CHÊNH LỆCH       Số tuyệt đối  %   TÀI SẢN   A  Tài sản ngắn hạn  4,826,326,596  6,698,057,714  1,871,731,118  38.78   1  Tiền và các khoản tương đương tiền  503,713,359  2,813,674,554  2,309,961,195  458.59   2  Các khoản phải thu  2,701,861,988  1,279,563,661  (1,422,298,327)  (52.64)   3  Hàng tồn kho  1,540,140,637  2,469,499,057  929,358,420  60.34   4  Tài sản ngắn hạn khác  80,610,612  135,320,442  54,709,830  67.87   B  Tài sản dài hạn  4,263,722,365  3,860,326,187  (403,396,178)  (9.46)   1  Tài sản cố định  4,234,048,127  3,838,726,187  (395,321,940)  (9.34)   2  Tài sản dài hạn khác  29,674,238  21,600,000  (8,074,238)  (27.21)   TỔNG TÀI SẢN  9,090,048,961
Luận văn liên quan