Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn GS.TS. Đặng Thị Loan, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh, em đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp dụng. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo! Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính. Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh. Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh. Phần 3: Nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh.

docx34 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 18014 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn GS.TS. Đặng Thị Loan, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh, em đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp dụng. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo! Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính. Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh. Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh. Phần 3: Nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh.. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh Tên giao dịch: TUONG MINH CONSTRUCTION INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: CCIT.,JSC Địa chỉ trụ sở chính: 54B ngõ Trúc Lạc, phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, Thành phố. Hà Nội. Địa chỉ giao dịch: Số B11 – Ngõ 217 Đê La Thành (Khu VP Quốc Hội), Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Người đại diện công ty là Bà : Mậu Vũ Thu Yến Chức vụ : Giám Đốc Điện thoại: 04. 335149599. Số telex (Fax) : 04. 335149588. Mã số thuế: 0102898872 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tường Minh Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0102898872 đăng ký lần đầu : ngày 05 tháng 09 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 3 : ngày 10 tháng 11 năm 2011 . “ Cấp lại mã số DN từ ĐKKD số : 0103026638 do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05/09/2008” Công ty được thành lập có vốn pháp định 6 tỷ đồng Việt Nam cùng với phương trâm trong kinh doanh “Chất lượng, An toàn, Hiệu quả“, đưa mục tiêu “ Chất lượng” lên hàng đầu. Với phương trâm hành động như vậy Công ty đã tập hợp được đội ngũ đông đảo các kỹ sư chuyên ngành có kinh nghiệm từ các Tổng công ty lớn như Sông Đà, Constrexim, Vinaconex. Vốn đầu tư ban đầu của Công ty được tập trung trang bị máy móc thi công cơ giới như máy xúc gầu 0,4 -0,8 m3, máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy thuỷ bình, kinh vĩ, máy cắt thép… và các thiết bị cầm tay khác đảm bảo năng lực thi công công trình đạt chất lượng theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Các ngành kinh doanh chính: a. Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi b. Thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước, môi trường đô thị, xử lý nước thải. c. Thi công xây lắp các công trình điện, cơ điện, điện lạnh d. Gia công kết cấu thép, thi công cơ giới e. Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thầu. f. Thiết kế kiến trúc, qui hoạch kiến trúc. g. Thiết kế đường giao thông, thuỷ lợi, điện các công trình dân dụng và công nghiệp. h. Tư vấn giám sát các công trình dân dụng và công nghiệp. i. Kinh doanh, buôn bán vật tư, máy móc ngành công nghiệp …. 1.1.3. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam STT CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 1 Tổng tài sản nợ 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333 2 Tổng tài sản nợ lưu động 5,932,636,830 6,273,349,097 10,242,838,160 3 Tổng tài sản có 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333 4 Tổng tài sản có lưu động 6,607,587,700 7,621,870,408 11,354,424,333 5 Lợi nhuận trước thuế 279,562,860 202,606,237 786,629,536 6 Lợi nhuận sau thuế 209,672,145 151,954,678 589,972,152 7 Tổng doanh thu 5,789,425,388 9,714,245,748 13,581,749,701 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng của Công ty: + Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước. + Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương. + Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. + Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước. Nhiệm vụ của Công ty: + Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty. + Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng. + Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Là đơn vị xây lắp cơ bản sản phẩm của công ty mang những nét đặc trưng của ngành xây dựng và sản xuất. Đó là những công trình dân dụng và công nghệ quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng công việc thi công được tiến hành ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành TSCĐ của đơn vị đó. Chất lượng công trình phải được kiểm nghiệm qua 1 thời gian nhất định. Mặt khác sản phẩm của công ty là những công trình không di chuyển được mà cố định tại nới sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, địa chất, thủy văn... Sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được sau khi hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Sản phẩm của xây lắp phải được sản xuất vào quá trình sản xuất, phải lấy dự toán làm thước đo. Không thanh toán vốn 1 lần mà phải ứng theo từng giai đoạn căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, sản phẩm xây dựng gồm nhiều loại công việc cấu thành cho từng đơn vị sản phẩm. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh Sơ đồ 1-1: Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ thi công: Ký kết hợp đồng Lập biện pháp thi công Chuẩn bị công tác thi công Thu dọn giải phóng mặt bằng lán trại Tổ chức tại công trường Chuẩn bị vật tư, vật liệu Chuẩn bị máy móc thi công Các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động Khởi công công trình Để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng, công ty tổ chức thực hiện theo các quy trình quản lý chất lượng sau: - Quy trình kiểm soát tài liệu chất lượng - Quy trình đào tạo - Quy trình tuyển dụng nhân lực - Quy trình xem xét của lãnh đạo - Quy trình xem xét ký kết hợp đồng - Quy trình kiểm soát mua hàng - Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ - Quy trình lập hồ sơ dự thầu - Quy trình kiểm soát thiết kế - Quy trình thi công và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi - Quy trình thi công và nghiệm thu công tác trát, công tác ốp, công tác lát - Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm - Quy trình kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp - Quy trình kiểm soát an toàn lao động - Quy trình kiểm tra và thử nghiệm - Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp - Quy trình xuất, nhập kho và bảo quản vật tư công trình - Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm - Quy trình tổ chức thi công 1 dự án xây dựng - Quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị - Quy trình kiểm soát thiết bị đo kiểm - Quy trình lập kế hoạch chất lượng dự án - Quy trình sử dụng sổ nhật ký - Quy trình vận chuyển và lắp dựng cần trục tháp - Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa - Quy trình thu thập xử lý thông tin khách hàng. Với việc tiến hành sản xuất theo các quy trình kiểm soát chất lượng như trên, Công ty đã thu được những thành tựu lớn đóng góp và thành công của ngành xây dựng nước nhà, góp phần xây lên những công trình tiêu biểu trên con đường phát triển đất nước. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tương đối gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh. *Ban giám đốc công ty gồm 3 người : - Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư về việc thi công công trình và thực hiện các nội dung cam kết trong hợp đồng. Giám đốc công ty ký quyết định giao nhiệm vụ Chỉ huy trưởng công trường, xem xét đề nghị của Chỉ huy trưởng công trường để điều động các cán bộ kỹ sư và công nhân tham gia thi công công trình. Trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ huy công trình và ý kiến các phòn ban tham mưu, Giám đốc giải quyết kịp thời các điều kiện để phục vụ thi công công trình: các vật tư chủ yếu, tài chính, thiết bị. Ban Giám đốc công ty trực tiếp tham gia các cuộc giao ban định kỳ với Chủ đầu tư, tư vấn và các bên hữu quan để giải quyết các công việc liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, hoặc các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức thi công công trình. Phó giám đốc phụ trách về chính trị - Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật * Các phòng ban công ty : tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, đáp ứng các điều kiện để phục vụ thi công công trình: (các vật tư chủ yếu, tài chính, thiết bị). Theo dõi việc thục hiện kế hoạch tiến độ, kiểm tra giám sát việc đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng công trình, việc chấp hành các quy định về an toàn phòng cháy và vệ sinh môi trường. Cùng Ban chỉ huy công trường thực hiện công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Hiện tại công ty tổ chức các phòng ban như sau : - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kế hoạch - Phòng tài chính kế toán - Phòng kỹ thuật thi công - Phòng vật tư, xe máy Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Phòng tổ chức hành chính Triển khai toàn diện về công tác Đảng , công tác chính trị . Hướng dẫn việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể , quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên . Đề xuất thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ hiện hành . Tổ chức mô hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động , giải quyết các mối quan hệ nơi đơn vị đang thi công , các công trình , các ban ngành trong và ngoài tỉnh . Điều động trang thiết bị các phòng ban sao cho phù hợp làm tốt công tác tư tưởng kế toán nội bộ .Thanh tra kiểm tra giải quyết các khiếu nại toàn DN . Phòng kế hoạch Thực hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho tông ty và ban giám đốc về công tác kế hoạch XD , kế hoạch SXKD , tham mưu cho ban giám đốc về công tác tiếp thị , mở thị trường ,tổ chức đấu thầu lựa chọn phương pháp đầu tư đổi mới các quy trình kỹ thuật , nâng cao chất lượng năng suất lao động XD quản lý định mức kinh tế , kỹ thuật các hợp đồng kinh tế , các dự án đầu tư phát triển , thanh lý hợp đồng nội bộ ,xây dựng giá thành SP , kế hoạch lao động , hội thi tay nghề , duy trì HD SXKD của công ty ,đảm bảo đúng nguyên tắc , chế độ phù hợp với các văn bản pháp quy của NN về XD cơ bản hiện hành . Phòng tài chính kế toán Tham mưu cho công ty đầu tư các phương án công tác quản lý kinh tế lập các kế hoạch tài chính , lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy móc thiết bị , nhà xưởng .Quản lý khai thác cố hiệu quả sử dụng đúng các nguồn vốn và bảo toàn phát triển nguồn vốn đó . Thực hiên đầy đủ chế độ kế toán thống kê đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế của NN ban hành .Theo dõi tình hình SXKD , cung cấp kịp thời chính xác các số liệu , kế hoạch thu , chi để ban giám đốc nắm bắt kịp thời chính xác các số liệu chỉ đạo quyết lập báo cáo cấp trên đúng thời gian , giao nộp các khoản thuế , BHXH , BHYT , KPCĐ theo đúng quy định . Phòng vật tư, xe máy Điều động xe, máy thi công giữa các đơn vị thi công, mua sắm trang thiết bị máy móc, thiết bị theo kế hoạch. Theo dõi, sửa chữa các phương tiện xe, máy thi công. Đảm bảo xe máy thiết bị thi công hoạt động tốt, đúng theo công nghệ thi công. Phòng kỹ thuật thi công Thực hiến đáu thầu công trình , làm công tác để đấu thầu công trình . Kiểm tra quản lý các công trình thi công và làm các công tác trong công ty * Đội thi công: Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công. Sơ đồ 1-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh GIÁM ĐỐC CÔNG TY phó giám đốc về chính trị phòng tài chính kế toán phòng kỹ thuật thi công phòng tổ chức hành chính phó giám đốc về kỹ thuật phòng kế hoạch phòng vật tư, xe máy Đội xây lắp cơ giới số 01 Đội xây lắp cơ giới số 02 Đội xây lắp cơ giới số 03 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.4.1. Tình hình tài chính của công ty Bảng 1-1: Phân tích biến động về tài sản, nguồn vốn Đơn vị tính:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức % TS ngắn hạn 80.851 70.698 59.359 (10.153) (12,56) (11.339) (16,04) TS dài hạn 36.761 42.612 50.038 5.851 15,92 7.426 17,43 Nợ phải trả 118.777 122.686 101.196 3.909 3,29 (21.49) (17,52) Vốn chủ sở hữu (1.165) (9.376) 8.021 (8.211) 704,81 17.577 (187,47) Tổng tài sản 117.612 113.31 109.397 (4.302) (3,66) (3.913) (3,45) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm 2010 –2012) Qua bảng trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2011 giảm 4.302 triệu đồng, tương ứng với 3,66% so với năm 2010.Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty đạt 109.397 triệu đồng giảm 3.913 triệu đồng so với 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,45%.Sự tăng lên của tổng tài sản là do Công ty đã tăng được một số hợp đồng sản xuất trong năm và cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty đã được mở rộng. Nguồn vốn của Công ty cũng có sự tăng lên tương ứng với sự tăng lên của tài sản.Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nợ phải trả. Năm 2011, tổng nợ phải trả của Công ty tăng 3.090 triệu đồng ,tương ứng với tỷ lệ tăng 3,29% so với năm 2010.Năm 2012, tổng nợ phải trả của công ty giảm 21.49 triệu đồng ,tương ứng với tỷ lệ giảm 17,52% so với năm 2011.Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng dần qua các năm.Năm 2011,nguồn vốn chủ sở hữu giảm 8.211 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 704,81% so với năm 2010.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 17.577 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 187,47% của năm 2012 so với năm 2011.Điều này cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty là không cao.Việc sử dụng nợ vay nhiều có thể đe dọa đến sự an toàn về tài chính.Nhưng ta thấy , năm 2012 với tổng nguồn vốn tăng Công ty đã đầu tư vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn. Điều đó cho thấy công ty đã có được sự cải thiện về mặt tài chính, mặc dù Công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ tương đối cao, nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, sự phụ thuộc của Công ty vào nguồn vốn vay đã giảm, sự tự chủ trong tài chính của Công ty đã được nâng lên. Trong cơ cấu tài sản,những năm qua tài sản dài hạn cũng được đầu tư chủ yếu.Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 10.153 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 12,56% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 11.339 triệu đồng , tương ứng với tỷ lệ giảm 16,04% so với năm 2011.Năm 2011, tổng tài sản dài hạn tăng 5.851 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,92% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản dài hạn tăng 7.426 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,43% so với năm 2011.Tuy nhiên 2012, với tổng tài sản giảm Công ty đã không chú trọng hơn vào việc đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều hơn.Chính TSCĐ mới tạo ra năng suất lao động cho Công ty,trong khi các tài sản cố định mà Công ty sử dụng chủ yếu là các tài sản được khấu hao phần lớn thời gian sử dụng hữu ích.Vì thế Công ty nên đầu tư mới và nâng cấp tài sản cố định để phục vụ tốt hơn cho sản xuất. 1.4.2. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh qua 3 năm 2010 , 2011 và 2012 ta dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 1-2: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.838 127.551 57.645 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 8 4 3. DT thuần về bán hàng và cung cấp DV 53.830 100 127.547 100 57.645 100 4. Giá vốn bán hàng 48.458 90,02 117.768 92,33 50.161 87,02 5. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 5.372 9,98 9.779 7,67 7.484 12,98 6. Doanh thu hoạt động tài chính 23 0,02 24 0,04 7. Chi phí tài chính 3.055 5,68 5.882 4,61 5.550 9,63 Trong đó: Chi phí lãi vay 3.055 5,68 3.812 2,99 2.987 5,18 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.056 7,53 13.09 10,26 3.839 6,66 10. LN thuần về hoạt động kinh doanh (1.739) (3,23) (9.17) (7,19) (1.881) (3,26) 11. Thu nhập khác 2.784 5,17 2.057 1,61 488 0,85 12. Chi phí khác 905 1,68 2.788 2,19 1.055 1,83 13. Lọi nhuận khác 1.879 3,49 (731) (0,57) (567) (0,98) 14. Tổng LN kế toán trươc thuế 140 0,26 (9.901) (7,76) (2.448) (4,25) 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 16. LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp 140 0,26 (9.901) (7,76) (2.488) (4,25) Cùng với bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta có bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3 năm như sau: Bảng 1-3: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu xây lắp 52.617 97,75 126.107 98,87 55.991 97,13 Doanh thu cung cấp dịch vụ 1.213 2,25 1.44 1,13 1.654 2,87 Doanh thu thuần 53.83 100 127.547 100 57.645 100 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Từ bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu thuần biến động khá thất thường có năm tăng có năm giảm. Năm 2011 tăng rất cao so với năm 2010 tăng 136,94% tương ứng trên 74 tỷ đồng nhưng đến năm 2012 giảm đi hơn 54,80% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường kéo dài trong nhiều năm trong khi việc ghi nhận doanh thu là khi các công trình hoàn thành. Vì vậy, năm 2011 có sự tăng vọt về doanh thu là do nhiều công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư như: trường tiểu học An Hoà 3, trường Bán Công Phan Ngọc Hiền, trụ sở Uỷ ban dân tộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt sự hoàn thành nhà máy chính của công trình thuỷ điện Sork Phu Miêng có doanh thu tên 71 tỷ đồng và sự tăng lên của dịch vụ tư vấn thiết kế và giám sát tuy nhiên sự t
Luận văn liên quan