Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại vận tải và xây dựng số 1

Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán đã thể hiện được tính ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác. Trên những cơ sở thông tin đó, ban giám đốc, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chính vì vậy, doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho phù hợp với mô hình hoạt động, quy mô của doanh nghiệp mình. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1, em đã tìm hiểu được phần nào thực tế công tác hạch toán, kế toán. Với kiến thức thu thập trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và tập thể ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1, đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo thực tập của e gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1. Phần II: Kế toán các phần hành tại Công ty CP Thương mại - Vận tải và Xây dựng số 1. Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán

doc23 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2930 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại vận tải và xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán đã thể hiện được tính ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác. Trên những cơ sở thông tin đó, ban giám đốc, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chính vì vậy, doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho phù hợp với mô hình hoạt động, quy mô của doanh nghiệp mình. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1, em đã tìm hiểu được phần nào thực tế công tác hạch toán, kế toán. Với kiến thức thu thập trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và tập thể ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1, đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo thực tập của e gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1. Phần II: Kế toán các phần hành tại Công ty CP Thương mại - Vận tải và Xây dựng số 1. Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI – VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 được thành lập theo quyết định số , theo giấy phép đăng ký kinh doanh số do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp . Tên đầy đủ: Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1. Trụ sở chính: Số 1A – Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng. Tel: 0313.538.717 Fax: 0313.538.717 Công ty có xuởng sản xuất tại số 1A – Cam Lộ 9 – Hùng Vương – HB - HP Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quỳên và nghĩa vụ dân sự theo luật định. Hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản bằng Việt Nam đồng tại Ngân hàng VP Bank và Ngân hàng Công Thương – CN Ngô Quỳên, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và hoạt động theo điều lệ của công ty. 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.2.1 Hình thức pháp lý: Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Hình thức sở hữu vốn: Vốn vay và vốn tự có. 1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: Sản xuất và kinh doanh, cho thuê các sản phẩm phục vụ xây dựng như: giáo PAL, giáo hoàn thiện, Cốp pha sắt... Kinh doanh các loại cầu phong gỗ, xà gồ gỗ, cốp pha gỗ... Kinh doanh các mặt hàng như thanh U100, I100, V45, V50... 1.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của công ty. Nhiệm vụ, quyền hạn: Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ, có chức năng và nhiệm vụ sau: Sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng ký, đúng mục đích thành lập công ty. Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nứơc về quản lý quá trình thực hiện sản xuất, tuân thủ những quy định trong Hợp đồng kinh doanh với bạn hàng. Quản lý sử dụng vốn theo đúng quy định, và đảm bảo có lãi. Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm năng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thực hiện những quyết định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh – an toàn lao động, bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty. Để phát triển tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau: Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hoạt động sản xuất kinh doanh. Tham gia hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh như: quảng cáo, mở đại lý bán hàng… Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại Ngân hàng. 1.2.4 Thực trạng tài chính của công ty trong 3 năm qua Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 l à doanh nghiệp được thành lập bằng vốn tự có và vốn vay, qua 4 n ăm xây dựng và hoạt động, bên cạnh những kết qủa đạt được, công ty còn gặp không ít những khó khăn, tuy nhiên công ty luôn cố gắng hoàn thành những mục tiêu mà công ty đã đặt ra. Thực trạng tài chính của công ty qua 3 năm gần đây (được thể hiện qua biểu 1.1) BIỂU SỐ 1.1 KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2008-2009-2010 STT  Ch ỉ ti êu  N ăm 2008  N ăm 2009  N ăm 2010   1  DT bán hàng và cung cấp DV  14.279.124.780  15.378.642.540  16.962.873.260   2  Các khoản giảm trừ      3  DTT bán hàng vàcungcấpDV  14.279.124.780  15.378.642.540  16.862.873.260   4  Giá vốn hàng bán  12.547.875.453  13.512.953.592  14.831.479.749   5  CPH Đ tài chính  98.576.253  103.685.246  1092.476.358   6  Trong đó: lãi vay  92.142.463  96.648.124  101.145.689   7  Chi phí bán hàng  102.243.854  109.745.946  125.467.985   8  Chi phí QLDN  45.864.257  50.476.135  55.454.628   9  LN từ HĐSXKD  1.484.564.963  1.599.781.621  1.717.994.540   10  Thu nhập khác      11  Chi phí khác      12  Lợi nhuận khác      13  Tổng LN trứớc thuế  1.484.564.963  1.599.781.621  1.717.994.540   14  Thuế TNDN hiện hành  371.141.241  399.945.405  429.498.635   15  Thuế TNDN hoãn lại      16  Lợi nhuận sau thuế  1.113.423.722  1,199,836,216  1,288,495,905    1.199.836.216  1.288.495.905   Qua bảng số liệu ta thấy, DTT qua các năm tăng dần, năm 2008 là 14.279.124.780, năm 2009 tăng 1.099.517.760 tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.7%, năm 2010 tăng 1.584.230.720 so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.3%. DTT qua các năm tăng do sự tác động của điều kiện kinh tế xã hội, nền kinh tế đang dần hồi phục sau khủng hoảng, do đó các dự án xây dựng tiếp tục đi vào hoạt động, công ty có những khách hàng mới. Hơn nữa, nhu cầu xây dựng của mọi người đang tăng cao cũng là một trong những nguyên nhân làm DTT tăng qua các năm. Giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua các năm, năm 2008 là 12.547.875.453, năm 2009 tăng 965.078.139, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.69%, năm 2010 là 14.831.479.749, tăng 1.318.526.157 so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9.76%. DTT tăng tương ứng với giá vốn hàng bán tăng, chứng tỏ công ty có sự quản lý tốt về chi phí. Ngoài ra, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần qua các năm, điểu này làm cho tổng lợi nhuần trước thuế tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2008 là 1.484.564.963, tới năm 2009 tăng 117.216.658 là 1.599.781.621, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.9%, năm 2010 tăng 139.212.919 so với năm 2009 là 1.717.994.540, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.9%. Qua đây ta thây, doanh nghịêp dần khẳng định được uy tín và có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả, đây là dấu hiệu tốt của doanh nghịêp nhưng để hoạt động kinh doanh tốt hơn, doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt khâu bán hàng. 1.2.5 Quy trình hoạt động của công ty. Công ty vừa sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất để bán cho khách lẻ Bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu như sau: Giai đoạn 1: Nhận đơn đặt hàng của khách hàng Giai đoạn 2: Tổ chức sản xuất các mặt hàng theo đơn hàng. Các công việc chính là mua NVL chủ yếu là thép ống hộp, tôn...,.... Giai đoạn 3: Giao hàng cho khách. 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, quyết định đến vấn đê liên quan đến mục đích lợi ích của công ty trước pháp luật. Phó giám đốc: Là người trực tiếp nhận nhiệm vụ của giám đốc. Thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt, trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty. Phòng kế toán: làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề kế toán, vốn và quản lý vốn, hạch toán sổ kế toán và chuyên môn hoá các hoạt động kế toán. 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một doanh nghiệp có hệ thống kế toán độc lập, mô hình tổ chức tập trung. Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo Đơn vị tiền tệ sử dụng: ĐVN Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung. Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính theo nguyên gía, hao mòn luỹ kế, khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp áp dụng thuế: phương pháp khầu trừ. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Hàng tồn kho đựơc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc tính thuế: thuế GTGT 10%  Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ hạch toán, kế toán, quản lý vốn, ký các chứng từ kế toán định khoản trên sổ sách và hồ sơ lưu trữ, tổng hợp quyết toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính. Kế toán viên 1: theo dõi quản lý kho, các NVL đầu vào và xuất NVL Kế toán viên 2: theo dõi công nợ với ngân hàng, viết phiếu thu phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi khâu bán hàng doanh thu, và công nợ với khách hàng. Kế toán viên 3: quyết toán tài chính khối văn phòng đại diện, kê khai quyết toán thuế, theo dõi và tính khấu hao TSCĐ. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tức là chỉ có một phòng kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. 1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty và sơ đồ luân chuyển chứng từ. Với mô hình tổ chức kế toán tập trung này công ty chỉ lập một phòng kế toán đảm nhận toàn bộ công tác kế toán của công ty.  Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung. Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Quy trình luân chuyển diễn ra như sau: Hằng ngày khi phát sinh bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào thì kế toán chịu trách nhiệm về bộ phận đó sẽ căn cứ vào chứng từ gốc tổng hợp vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt tuỳ theo từng phần hành mà công ty mở, từ chứng từ gốc đó tập hợp vào Sổ chi tiết. Cuối tháng từ Nhật ký chung tập hợp vào Sổ cái tài khoản tương ứng, từ sổ chi tiết tổng hợp vào Bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng từ sổ cái, bảng tổng hợp số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, tổng hợp vào Báo cáo tài chính. 1.6 Những điều kiện thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1. 1.6.1 Thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên của công ty là về địa điểm, công ty nằm trên mặt đường năm Km 89 Hà Nội – Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi về lưu thông hàng hoá. Hiện nay, hầu hết các công trình xây dựng, các dự án đều sử dụng giáo thay cho cốp pha như trước, nên đây cũng là một lợi thế của công ty, trong khi đó những nhà cung cấp mặt hàng này là không nhiều. Một yếu tố làm nên sự thành công của công ty đó là lòng nhiệt tình, có trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. 1.6.2 Khó khăn Nền kinh tế thế giới đang có sự biến đổi sâu sắc, giá các mặt hàng ống thép – NVL chính của công ty ngày càng tăng. Nhu cầu xây dựng nhà ở, hay các dự án phụ thuộc vào thời tiết, điều này ảnh hưởng tới doanh thu án hàng của công ty, công ty thường có nhiều đơn hàng vào mùa hè, ít đơn hàng hơn vào dịp đầu năm. Hiện nay gía điện, xăng dầu tăng làm cho chi phí của công ty tăng. PHẦN II KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY 2.1. Kế toán vốn bằng tiền. 2.1.1. Khái quát chung và sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ kê toán vốn bằng tiền tại công ty. Hằng ngày, tại Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền diễn ra thường xuyên, liên tục như: mua ống thép, que hàn, thu tiền bán hàng… do đó công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111: Tiền mặt tại quỹ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới chi tiền mặt căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng, kế toán lập phiếu chi, số tiền phải đúng như trong hoá đơn và lý do chi hợp lý và từ đó làm căn cứ để ghi vào Nhật ký chung, Sổ quỹ tiền mặt cuối tháng, tổng hợp vào sổ cái TK 111, bảng cân đối phát sinh và cuối cùng là vào Báo cáo tài chính. Phiếu thu: Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền bán hàng, kế toán viết HĐ GTGT hàng bán và lập phiếu thu với số tiền và lý do chi hợp lý từ đó làm căn cứ hằng ngày ghi vào Nhật ký chung, Sổ quỹ tiền mặt và cuối tháng được tổng hợp vào sổ cái TK 111, bảng cân đối số phát sinh và cuối tháng tập hợp vào Báo cáo tài chính. Uỷ nhiệm chi (UNC), uỷ nhiệm thu (UNT): Sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chuyển khoản kế toán lập UNC, UNT và chuyển tới ngân hàng từ đó sẽ nhận được sổ hạch toán chi tiết, giấy báo nợ, giấy báo có. Căn cứ vào các chứng từ đó hằng ngày ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, và cuối tháng tập hợp vào Sổ cái TK 112, bảng cân đối số phát sinh và cuối cùng tập hợp vào Báo cáo tài chính. Quy trình luân chuyển chứng từ được môt tả theo sơ đồ 2.1 như sau:  Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển kế toán Vốn bằng tiền. 2.1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ. Hằng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt như: trả tiền mua thép, cốp pha sắt, thu tiền thuê giáo, thu tiền bán hàng... Ví dụ 1: Ngày 27/12/2010 PC số 986 chi trả tiền mua thép ống hộp các loại của công ty TNHH Ống thép 190. Tổng cộng tiền thanh toán 19.076.768 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Căn cứ vào HĐ GTGT (Biểu số 2.1.1) dưới đây kế toán lập phiếu chi (Biểu số 2.1.2) Biểu số 2.1.1 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG QK/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0068608 Ngày 27 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Ống thép 190 Địa chỉ: Số 91 Khu Cam Lộ - P.Hùng Vương – Q.Hồng Bàng- HP Số tài khoản: Điện thoại: 031.749.846 MST: 0200414657 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Thịnh Tên đơn vị: Công ty CP TM Vận tải và XD Số 1 Địa chỉ: Số 1 Minh Khai - Hồng Bàng - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200576136 STT  Tên hàng hoá, dịch vụ  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   A  B  C  1  2  3=1x2   1  Thép ống hộp các loại  kg  1178  14.722  17.342.516                                                    Cộng tiền hàng  17.342.516   Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT  1.734.252   Tổng cộng tìên thanh toán  19.076.768   Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu, không trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy trăm sáu mươi tám đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trường đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Công ty CP TM VT&XD số 1 Mẫu số: 01-VT Số 1 Minh Khai-HB-HP PHIẾU NHẬP KHO QĐ: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Ng ày 27 th áng 12 n ăm 2010 của Bộ trửơng BTC Số: Nợ: TK 152 Có: TK 111 Họ tên người giao hàng: Trần Bảo Ngọc Theo hoá đơn Số 68608 ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Công ty TNHH Ống thép 190 Nhập tại kho: Công ty STT  Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)  Mã số  ĐVT  Số lượng  Đơn gía  Thành tiền       Theo chứng từ  Thực nhập     A  B  C  D  1  2  3  4   1  Thép ống hộp các loại   kg   1178                                                            Cộng         Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Biểu số 2.1.2 Công ty CP TM VT và XD số 1 Mẫu số 02 - TT Số 1 Minh Khai – HB – HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: Ng ày 27 th áng 12 n ăm 2010 Số: 1200 Nợ: 152,133 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Đức Thịnh Địa chỉ: Công ty Lý do chi: Thanh toán tiền mua thép Số tiền: 19.076.768 (Víêt bằng chữ) Mười chín triệu, không trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy trăm sáu tám đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) ) Mười chín triệu, không trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy trăm sáu tám đồng. Từ hoá đơn GTGT và phíêu chi, kế toán tập hợp vào Nhật ký chung (Biểu 2.1.3) và Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. (Biểu số 2.1.4) Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái TK111 (Biểu số 2.1.5) Từ các Sổ cái, kế toán vào Bảng cân đối số phát sinh. Cuối năm, tổng hợp số liệu từ các Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt và Bảng cân đối số phát sinh để lập Báo cáo tài chính. Ví dụ 2: Ngày 29/12/2010 PT số 1200 ,XN297 – công ty 789 – BQP trả tiền mua thép tấm. Tổng số tiền 18.975.000, thuế suất thuế GTGT 10%. Căn cứ vào HĐ GTGT bán hàng ( Biểu 2.1.6) lập phiếu thu ( Biểu 2.1.7) HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG LG/2010B Liên 3: Nội bộ 0059536 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thương mại Vận tải và Xây dựng số 1 Địa chỉ: số 1 – Minh Khai - Hồng Bàng – HP Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0200576136 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Minh Ngọc Tên đơn vị: Xí nghiệp 279 – Công ty 789 – BQP Điạ chỉ: 147 Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0100107613 STT  Tên hàng hoá, dịch vụ  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   A  B  C  1  2  3=1x2   1  Thép tấm  kg  1150  15.000  17.250.000                                                    Cộng tiền hàng  17.250.000   Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT  1.725.000   Tổng cộng tìên thanh toán  18.975.000   Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu, chín trăm bảy mươi năm nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trường đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu số 2.1.3 Công ty CP TM VT và XD số 1 M ẫu s ố 01-TT Số 1 Minh Khai – HB – HP (Ban hành theo QĐ s ố 15/2006/Q Đ-BTC ng ày 20/03/2006 c ủa B ộ tr ư ởng BTC PHIẾU THU Quyển số: Ng ày 31 th áng 12 n ăm 2010 Số: 986 Nợ: TK 111 Có: TK 511,3331 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Minh Ngọc Điạ chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội Lý do nộp: thanh toán tiền mua thép tấm Số tiền: 18.975.000 (Viết bằng chữ: Mười tám triệu, chín trăm bảy mươi năm nghìn đồng) Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền : Mười tám triệu, chín trăm bảy mươi năm nghìn đồng) Từ hai chứng từ gốc trên kế toán tập hợp vàơ: Nhật ký chung (Biểu số 2.1.3) Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (Biểu số 2.1.4) Sổ cái TK 111 (Biểu số 2.1.5) Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính. Tại công ty chỉ có một quỹ tiền mặt nên kế toán chỉ lập sổ chi tiết quỹ tiền mặt để dễ kiểm tra đối chiếu. Mẫu biểu 2.1.3 Công ty CP TM VT và XD số 1 Mẫu số S03a-DN Số 1 Minh Khai – HB – HP (
Luận văn liên quan