Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong những năm vừa qua, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp xây lắp gặp không ít khó khăn, để đứng vững trên con đường sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với sinh viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của công cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh và sự hướng dẫn của giảng viên Ngô Xuân Tỵ em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo bao gồm 3 phần như sau: - Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. - Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. - Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4549 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong những năm vừa qua, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp xây lắp gặp không ít khó khăn, để đứng vững trên con đường sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với sinh viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của công cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh và sự hướng dẫn của giảng viên Ngô Xuân Tỵ em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo bao gồm 3 phần như sau: Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014 Sinh viên Cao Thị Nhàn PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TUẤN QUỲNH. 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh là công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông vận tải theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103034079 do phòng đang ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 04/07/2009. Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh. Tên viết tắt: Công ty cổ phần Tuấn Quỳnh. Điạ chỉ: Thôn Trung, xã Liên Trung, Đan Phượng, Hà Nội. Số điện thoại : 0433.631.477 Fax: 0433.733.499 Mã số thuế: 0500448544 Giám đốc : Trần Trọng Tiến. Công ty Cổ phần Tuấn Quỳnh thành lập năm 2009 với vốn điều lệ 30.000.000.000 đồng Năm 2007 Công ty cổ phần GSC Việt Nam chính thức trở thành đại lý cấp 1 của Hòa phát, Fami, điều này giúp GSC có uy tín trong việc cung cấp các sản phẩm nội thất trong thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung, với sự hỗ trợ của 2 nhà sản xuất Hòa Phát, Fami và với đội ngũ nhân viên năng động GSC Việt Nam đã có thêm nhiều khách hàng mới như Công ty Toyota Việt nam, UBND Huyện Thanh Trì, Công ty XD công trình Văn Hóa, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn Hanaka, Công ty CP chứng khoán quốc gia, và đặt biệt với khả năng của mình Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã được chọn là nhà thầu nội thất cho công trình hệ thống phụ trợ cho trung tâm điều khiển trạm vệ tinh VINASAT tại việt Nam, năm 2007 đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc về doanh số. Năm 2008, Công ty chuyển về trụ sở mới tại tòa nhà B7-TT3, Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội. Sang văn phòng mới với không gian rộng đáp ứng nhu cầu phát triển nhân sự, trong năm 2008 Công ty cổ phần GSC Việt Nam tăng cường đội ngũ thiết kế, lên kế hoạch nhập khẩu, tăng cường phân phối dự án theo quy mô. Năm 2008 công ty đã tạo được hình ảnh, vị trí trên thị trường nội thất tại Việt Nam, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã thực hiện các dự án tại các thành phố lớn như HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Hà Nội,.. Công ty đã có thêm các khách hàng lớn như Công ty CP Kinh doanh và phát triển đô thị HUB, Công ty CP và đầu tư Song Kim, Trường tư thục quốc tế Kinderworld, Viện đại học Mở Hà Nội, Japa cofee Nhật Bản,…Doanh số tăng trưởng 90% so với năm trước, tăng từ 12 tỷ(năm 2007) tăng lên 23 tỷ năm 2008. Năm 2009, Công ty triển khai việc kinh doanh vào các dự án theo gói thầu và tổng thầu. Năm 2009 Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã có được nhiều hợp đồng lớn có giá trị nhiều tỷ đồng, điển hình như Cung cấp nội thất cho Ngôi sao Phố núi trị giá 2,5 tỷ đồng, UBND Quận Long Biên trị giá 3 tỷ đổng, Himlam trị giá 5,5 tỷ đổng đưa doanh số Công ty từ 23 tỷ năm 2008 lên 34 tỷ năm 2009. Năm 2010, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đẩy mạnh việc phân phối các hàng nhập khẩu cao cấp phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng tại Việt Nam, năm 2010 công ty có thêm nhiều khách hàng lớn như Vietsovpetro, Cục Thuế Nghệ An, ngân hàng VP Phòngk,..đã đem lại doanh thu của cả năm là 50 tỷ. Hiện nay với phương châm đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng, Công ty cổ phần GSC Việt Nam cam kết sẽ đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn nhất và dịch vụ nhanh nhất đến tay khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng của công ty luôn được đề cao và đảm bảo ngay sau khi vận chuyển và lắp đặt thiết bị. Khách hàng của Công ty luôn nhận được sự quan tâm đến mức tối đa. Trong suốt thời gian qua, Công ty đã dành được sự tín nhiệm của các đơn vị sử dụng cũng như sự đánh giá cao từ phía các chủ đầu tư. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần GSC Việt Nam Công ty cổ phần GSC Việt Nam là công ty thương mại và sản xuất đa ngành, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh về đồ gỗ nội thất, linh kiện máy tính, sản xuất phần mềm tin học, thương mại điện tử, nội thất văn phòng, vật tư điện, thiết bị công nghiệp,…Công ty cổ phần GSC Việt Nam là đại lý cấp 1 của Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát và Công ty cổ phần nội thất Fami. Với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư, cử nhân được đào tạo chính quy có tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng như cung cấp thiết bị, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty tư nhân đa nghành nghề, hoạt động trên lĩnh vực: - Sản xuất, mua bán, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất. - Trang trí nội, ngoại thất. - Thiết kế quảng cáo. Công ty cổ phần GSC Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 6 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần GSC Việt Nam Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam chủ yếu là cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất. Cũng giống như các công ty thương mại khác, Công ty cổ phần GSC Việt Nam tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty. Thông qua website của công ty, khách hàng xem mẫu hàng hóa và gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm. Đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng, chuyển cho bộ phận điều phối hàng hóa cho chuyển và lắp đặt hàng hóa đến cho khách hàng. Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau: Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty: Tìm kiếm và ký kết hợp đồng mua bán Nhân viên đặt hàng, điều phối hàng hóa Kho nhà máy Kho tại công trình Đội vận chuyển Chia hàng theo khu vực lắp hàng Lắp hàng Bàn giao và thanh lý HĐ 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 05 phòng, 02 đội thợ, các đội thợ đảm nhận thi công, lắp đặt các công trình do công ty giao. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT PHÒNG ĐIỀU ĐỘ PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG KNH DOANH ĐỘI THỢ SỐ 1 ĐỘI THỢ SỐ 2 PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG KH – KT - Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan. - Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và Phòng điều độ, là người hỗ trợ cho Giám đốc các vấn đề về kỹ thuật và quản lý đội thợ.  - Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp Phòng kinh doanh và Phòng hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh, công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác. - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc mà trực tiếp là Phó Giám đốc kế hoạch - Kỹ thuật về công tác quản lý kỹ thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công ty. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế hoạch và thực hiện hoạch với công ty. - Phòng Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích. - Phòng điều độ: Có nhiệm vụ đặt hàng với nhà cung cấp, chủ động tìm kiếm nhà cung cấp vật tư, hàng hóa sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng tiến độ. Quản lý điều chuyển hàng hóa trong toàn Công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên. - Phòng Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho Phòng giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. Quản lý lưu trữ hồ sơ. Ngoài các phòng, Công ty còn có các Đội thợ thực hiện nhiệm vụ trực tiếp lắp đặt hàng hóa tại các công trình. Hiện nay Công ty có 02 Đội thợ. PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động tại Hà Nội và phân phối hàng hóa đi các tỉnh, thành phố trên cả nước. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, Công ty đã vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, nửa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên kế toán các phần hành. Toàn công ty có 7 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành kế toán khác nhau. Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau: Phòng Tài chính có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán đồng thời thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty. - Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty. - Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng, viết hóa đơn, theo dõi tiến độ thu nợ của nhân viên kinh doanh. Hàng tuần gửi báo cáo công nợ phải thu cho kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh để thúc đẩy tiến độ thu nợ. - Thủ quỹ: Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng. - Kế toán công nợ phải trả: Là người theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, hàng tháng gửi báo cáo số hàng nhập về, số công nợ phải trả cho ban lãnh đạo để có kế hoạch thanh toán tiền cho nhà cung cấp. - Thủ kho: có nhiệm vụ nhập, xuất vật tư hàng hóa cho các công trình. Hàng ngày gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng, chủng loại hàng hóa có sẵn trong kho để tiện cho việc bán lẻ hàng hóa. - Nhân viên điều phối hàng hóa: có nhiệm vụ đặt hàng, gọi hàng phục vụ cho các công trình của nhân viên kinh doanh đối với những hàng hóa không có sẵn trong kho, điều phối hàng hóa đến các công trình để thợ lắp đặt. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau: Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần GSC Việt Nam Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ phải thu Kế toán công nợ phải trả Thủ quỹ Thủ kho Điều phối hàng hóa 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó. Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau: - Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc. - Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá - Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14 -Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng. - Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Chứng từ ghi sổ 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự: Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Ghi sổ chi tiết Sổ quỹ hằng ngày Tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký CT - GS Sổ cái Báo cáo kế toán Lập CT - GS Bảng cân đối phát sinh Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra, đối chiếu Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế toán tập hợp phân loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 632, 635, 642. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đước ghi vào sổ Cái các tài khoản 632, 635, 156….. Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.Số liệu tổng cộng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được đối chiếu vói bảng cân đối phát sinh. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm: Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động tiền lương. + Chỉ tiêu hàng hóa. + Chỉ tiêu tiền tệ. + Chỉ tiêu TSCĐ. Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ. * Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán. Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt. Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. * Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với người có thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Bảng 2-2: Bảng một sốTK chính Công ty cổ phần GSC Việt Nam sử dụng trong hạch toán ( Phụ l.1) 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN - Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN - Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không. Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng . 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 2.3.1. Tổ chức kế toán hàng hóa, công cụ, dụng cụ - Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa của công ty boa gồm các sản phẩm nội thất (như đã được trình bày ở Phần I của báo cáo. Trong đó chủ yếu là sản phẩm về bàn ghế, đồ nội thất văn phòng...và đó cũng là những sản phẩm bán ra chính của công ty. Hàng hóa sau khi m
Luận văn liên quan