Báo cáo Thực tập tại công ty may Grace sum Việt Nam

KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. Hạch toán thành phẩm 1.Thành phẩm Là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả: -Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời,đầy đủ tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước. Phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp, chi phí thu nhập của hoạt động khác,xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ, từng mặt hoạt động. -Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận -Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, phân tícha tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phụ vụ hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho,thành phẩm được dánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế: *Nhập kho:căn cứ vào nguồn nhập để xác định cho phù hợp. Cụ thể: Sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuẩt ra được xác định theo giá thành sản xuất thực tế: Zsx=Dđk + C - Dck *Xuất kho: Giá thực tế thành phẩm có thể tính theo một trong các phương pháp sau: Đơn giá bình quân nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán Giá hạch toán một thành phẩm do phòng kế toán quy định (có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất) được sử dụng ổn định trong một năm. Việc thanh toán chi tiết nhập-xuất kho thành phẩm hàng ngày thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để xác định hệ số chênh lệch giá (H) Giá thực tế TP tồn đầu kỳ+Giá thực tế TP nhập trong kỳ Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ+Giá hạch toán TP nhập trong kỳ 2.Hạch toán chi tiết thành phẩm: Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư Ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhập được chứng từ nhập xuất thành phẩm,thủ kho tiến hành, kiểm tra tính hợp lý của từng chứng từ,ghi sổ lượng thực tế của từng vật liệu nhập-xuất-tồn vào chứng từ,phân loại chứng từ. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cuối tháng,kế toán xắp xếp lại chứng từ và căn cứ vào thẻ kho để ghi sổ số dư số lượng và thành phẩm tồn kho cuối tháng rồi giao sổ số dư cho phong kế toán khi công việc đã hoàn tất. Ở phòng kế toán:Do khối lượng ghi chép của phòng kế toán nhiều nên kế toán không phải mở tất cả thẻ kho cho tất cả thành phẩm. Từ 3-5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra tình hình ghi chép của thủ kho nhận lại chứng từ và ghi vào sổ giao nhận chứng từ của thủ kho để ghi vào bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm *Ưu điểm của phương pháp này:giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cung cấp thông tin cho quản lý kịp thời. Công việc dàn đều trong tháng kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán *Nhược điểm của phương pháp này: chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ. Cung cấp thông tin về nhập-xuất-tồn chỉ căn cứ vào thủ kho.Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nhầm lẫn rất phức tạp. Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,việc nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên và có hệ số giá.Đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao. 3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm

docx37 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty may Grace sum Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Qua hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển to lớn. Cùng đi lên với đất nước sự quản lý kinh tế nói chung và ngành hạch toán kế toán tài chính nói riêng đã ngày càng hoàn thiện hơn để bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành phần. Có được kết quả như vậy là nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành có liên quan trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Bên cạnh đó cũng không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn và sự lỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập của cá nhân như: công nhân viên, học sinh sinh viên thuộc chuyên ngành. Hoà chung với xu thế phát triển đó, cán bộ công nhân viên và học sinh trường Quản Lý Kinh Tế Công Nghiệp đã và đang sẽ cố gắng không ngừng phấn đấu. Thầy và trò cùng nhau giảng dạy và học tập, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phảI nắm vững của cán bộ quản lý giỏi, có năng lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững, cạnh tranh và phát triển xa hơn, mạnh hơn dưới sự khó khăn của cơ chế thị trường, góp phần vào sự phát triển của kinh tế xã hội, tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước. Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “học đi đôi với hành”, “lý thuyết đi đôi với thực tế” sau khi đã được trang bị đầy đủ kiến thức thuộc chuyên ngành hạch toán kế toán việc thực tập đi sâu vào thực tế hoạt động vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là không thể thiếu trong quá trình đào tạo và nên luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế công việc. Qua thực tập giúp học sinh hiểu được những vấn đề mới trong phong cách quản lý kinh tế Sau 2 năm học tập tại trường thì đây là cơ học tốt để học sinh xâm nhập thực tế, nắm được cáhc thức kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh của một số công ty sản xuất và dây là lần đầu tiên học sinh được tiếp cận với sợ khắc nghiệt của cơ chế thị trường, sự phát triển không ngừng của xã hội Trong thời gian thực tập tại công ty, bước đầu làm quen với công việc sản xuất kinh doanh, em đã có cơ hội để tìm hiểu sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý Việc sản xuất kinh doanh như thế có thể đứng vững trên thị trường đầy vẫy chông gai này không?Một câu hỏi đang được đặt ra và như vậy thì kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ gì trong công ty. Muốn vậy ta phảI đi tìm hiểu xem thành phẩm là gì ? Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng. Như vậy kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ :Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ tình hình nhập-xuất-tồnkho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm , tình hình thanh toán với người mua,với ngân sách nhà nước. Hạch toán chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và thu nhập của doanh nghiệp khác, xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ từng mặt hoạt động.Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận. Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh kỳ phân tích tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phục vụ hạch toán kịp thời giá trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hach toán. Nhận được tầm quan trọng ấy cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty may Grace Sun Việt Nam em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Qua thực tế nghiên cứu và lý luận em xin được góp ý kiến của mình vào công tác kế toán hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thông qua chuyên đề này. Tuy thời gian thực tập có hạn nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã đủ tư liệu để viết hoàn thành quyển chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty may Grace sum Việt Nam cùng các thầy cô trường Quản Lý Kinh tế Công Nghiệp và đặc biệt là thầy giáo Phạm Ngọc Hoà người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập ở trường cũng như trong thời gian em thực tập. Nội Dung KẾ TOÁN HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH I. Hạch toán thành phẩm 1.Thành phẩm Là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả: -Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời,đầy đủ tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước. Phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp, chi phí thu nhập của hoạt động khác,xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ, từng mặt hoạt động. -Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận -Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, phân tícha tình hình tiêu thụ kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động để phụ vụ hạch toán kịp thời chính xác giá trị thành phẩm xuất kho,thành phẩm được dánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế: *Nhập kho:căn cứ vào nguồn nhập để xác định cho phù hợp. Cụ thể: Sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuẩt ra được xác định theo giá thành sản xuất thực tế: Zsx=Dđk + C - Dck *Xuất kho: Giá thực tế thành phẩm có thể tính theo một trong các phương pháp sau: Đơn giá bình quân nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán Giá hạch toán một thành phẩm do phòng kế toán quy định (có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất) được sử dụng ổn định trong một năm. Việc thanh toán chi tiết nhập-xuất kho thành phẩm hàng ngày thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để xác định hệ số chênh lệch giá (H) Giá thực tế TP tồn đầu kỳ+Giá thực tế TP nhập trong kỳ Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ+Giá hạch toán TP nhập trong kỳ 2.Hạch toán chi tiết thành phẩm: Công ty sử dụng phương pháp sổ số dư Ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhập được chứng từ nhập xuất thành phẩm,thủ kho tiến hành, kiểm tra tính hợp lý của từng chứng từ,ghi sổ lượng thực tế của từng vật liệu nhập-xuất-tồn vào chứng từ,phân loại chứng từ. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cuối tháng,kế toán xắp xếp lại chứng từ và căn cứ vào thẻ kho để ghi sổ số dư số lượng và thành phẩm tồn kho cuối tháng rồi giao sổ số dư cho phong kế toán khi công việc đã hoàn tất. Ở phòng kế toán:Do khối lượng ghi chép của phòng kế toán nhiều nên kế toán không phải mở tất cả thẻ kho cho tất cả thành phẩm. Từ 3-5 ngày kế toán xuống kho để kiểm tra tình hình ghi chép của thủ kho nhận lại chứng từ và ghi vào sổ giao nhận chứng từ của thủ kho để ghi vào bảng luỹ kế nhập,xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng nhập-xuất-tồn của từng loại thành phẩm *Ưu điểm của phương pháp này:giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cung cấp thông tin cho quản lý kịp thời. Công việc dàn đều trong tháng kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán *Nhược điểm của phương pháp này: chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ. Cung cấp thông tin về nhập-xuất-tồn chỉ căn cứ vào thủ kho.Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót nhầm lẫn rất phức tạp. Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,việc nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên và có hệ số giá.Đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao. 3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm +Nội dung: Dùng để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồnkho thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế. +Kết cấu: Bên nợ:Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế thành phẩm thừa khi kiểm kê Bên nợ:Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ Trị giá thực tế thành phẩm thiếu khi kiểm kê SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ sản phẩm góp phần làm cho giá trị sản xuất diễn ra bình thường,liên tục làm cho vòng quay của vốn lưu động tăng thêm hay nói cách khác là làm tăng hiệu quả của vốn Kế toán sử dụng TK511:Doanh thu bán hàng +Nội dung:Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Các khoản nhận từ nhà nước về trợ cấp,trợ giá các khoản giảm doanh thu đồng thời kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. +Kết cấu: -Bên nợ:Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh -Bên có:Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Công ty sử dụng phương pháp bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp:sử dụng các chứng từ:hoá đơn GTGT(hoá đơn bán hàng)phiếu xuất kho thành phẩm Phương pháp hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp 1. Xuất kho thành phẩm, sản phẩm hoàn thành chuyển giao cho khách tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK 632 :giá vốn bán sản phẩm Có TK 155:xuất tại kho Có TK 154:xuất tại nơi sản xuất 2. Phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ: Nợ TK 111,112,131:tổng giá thanh toán Có TK 511 :giá bán chưa thuế Có TK333.1:thuế GTGT 3. Các khoản giảm giá cho người mua phát sinh trong kỳ Nợ TK 532: số giảm giá Nợ TK 333.1:thuế GTGT giảm Có TK 111,112,131: tổng số tiền giảm 4.Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 532 5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 Có TK 911 6.Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 Có TK632 II. Xác định kết quả tiêu thụ a. Xác định giá vốn hàng bán Kế toán sử dụng TK 632: giá vốn hàng bán +Nội dung:Dùng để phản ánh giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và kết chuyển giá vốn của hang đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh +Kết cấu: -Bên nợ:Giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ Giá trị hao hụt mất mát của vật tư hàng hoá,thành phẩm sau khi đã trừ đi phần bồi thường vật chất. Các chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công, chi phí sản xuất cố định, chi phí tự chế TSCĐ Khoản chênh lệnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích năm nay(số đã trích năm trước -Bên có: Khoản chênh lệnh dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích năm nay(số đã trích năm trước) Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ a.C hi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán chi phí bán hàng Kế toán sử dụng TK 641: chi phi bán hàng +Nội dung: Dùng để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đồng thời kết chuyển chi phí này vào tài khoản 142.2 hoặc tài khoản 911. +Kết cấu:Không có số dư Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142.2 hoặc TK911 -Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp +Nội dung:Dùng để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳvà kết chuyển vào TK142.2 hoặc TK 911 +Kết cấu:không có số dư Bên nợ:Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển vào TK142.2 hoặc TK 911 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 641 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 642  Kế toán sử dụng TK 911:xác định kết quả kinh doanh +Nội dung:Dùng để kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời phản ánh lãi,lỗ của các mặt hoạt động +Kết cấu: -Bên nợ:Kết chuyển giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính,chi phí khác Kết chuyển lãi của các mặt hoạt động -Bên có:Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả Kết chuyển lỗ của các mặt hoạt động SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 911 BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO THÀNH PHẨM Ngày:30/6/2005 (ĐVT:đồng) Tên thành phẩm  ĐVT  Đơn giá  Tồn đầu tháng  Nhập trong tháng  Xuất trong tháng  Tồn cuối tháng      Số lượng  Thành tiền  Số lượng  Thành tiền  Số lượng  Thành tiền  Số lượng  Thành tiền   Áo sơ mi dài tay  Cái  25.000  2.160  54.000.000  3.003  75.081000  4.800  120.000.000  363  9081000   Áo sơ mi cộc tay  Cái  20.000  7.500  150.000.000  3.559  71.178.560  9.000  180.000.000  2.059  41.179.000   Cộng    9.660  204.000.000  6.562  146.259.560  13.800  300.000.000  2.422  50.260.000   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký,họ tên)   SỔ SỐ DƯ THÀNH PHẨM Tháng 6/2005 (ĐVT:đồng) Tên thành phẩm  ĐVT  Đơn giá  Tồn đầu tháng  Tồn cuối tháng      Số lượng  Thành tiền  Số lượng  Thành tiền   Áo sơ mi dài tay  Cái  25.000  2.160  54.000.000  363  9.081.000   Áo sơ mi cộc tay  Cái  20.000  7.500  150.000.000  2.059  41.179.000   Cộng    9.660  204.000.000  2.422  50.260.000   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:21 Ngày30/6/2005 Trích yếu  Số hiệu tài khoản  Số tiền    Nợ  Có    Giá vốn hàng bán  632  155  300.000.000   Cộng    300.000.000   Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 6/2005 Chứng từ ghi sổ  Số tiền  Chứng từ ghi sổ  Số tiền   Số  Ngày   Số  Ngày    20  30  146.259.560  21  30  300.000.000    Cộng  146.259.560   Cộng  300.000.000   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)   SỔ CÁI Tên tài khoản:Thành phẩm Số hiệu TK :155 Ngày GS  CTGS  Diễn giải  TK Đ.Ư  Số tiền    Số  Ngày    Nợ  Có      Dư đầu tháng   154.000.000    30/6  20  30  Nhập kho thành phẩm  154  146.259.560    30/6  21  30  Giá vốn hàng bán  632   300.000.000      Cộng phát sinh   146.259.560  300.000.000      Dư cuối tháng   259.560    Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)   HOÁ ĐƠN GTGT Liên 1:Lưu tại kho Ngày 25/6/2005 Đơn vị giao hàng:Công ty may Grace Sun Việt Nam Địa chỉ :Thanh Châu-Phủ Lý-Hà Nam Số tài khoản Họ tên người mua:Mai Anh Tuấn Đơn vị :Công ty TNHH Hưng Thịnh Địa chỉ Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT  Tên hàng hoá  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   A  B  C  1  2  3   1  áo sơ mi dài tay  Cái  2.400  25.000  60.000.000   2  áo sơ mi cộc tay  Cái  450  20.000  9.000.000   Cộng tiền hàng :69.000.000 Thuế xuất thuế GTGT 10%:6.900.000 Tổng cộng thành tiền :75.900.000 Viết bằng chữ:Bảy trăm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)   Hoá đơn thuế GTGT được lập thành 3 liên Liên 1 : (màu đen):lưu tại kho Liên 2 : (màu đỏ ) :giao cho khách hàng Liên 3 : (màu xanh) :giao cho phòng kế toán Tháng 6/2005 kế toán tập hợp các chi phí sản xuất để xác định kết quả kinh doanh như sau: 1. Tập hợp chi phí bán hàng Nợ TK 641 :13.554.440 Có TK 111:2.500.000 Có TK 214:1.920.000 Có TK 334:7.676.000 Có TK 338:1.458.440 2.Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642:16.526.800 Có TK111:1.300.000 Có TK153 :2.000.000 Có TK 214: 7.276.800 Có TK 334: 5.000.000 Có TK 338: 950.000 3.Nhập kho thành phẩm: Nợ TK 155 :146.259.560 Có TK 154 :146.259.560 4.Xuất bán trực tiếp theo giá vốn: Nợ TK 632:300.000.000 Có TK 155 :300.000.000 5. Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111:550.000.000 Có TK 511 :500.000.000 Có TK 333 :50.000.000 6.Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: 500.000.000 Có TK 911:500.000.000 7.Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911:300.000.000 Có TK 632:300.000.000 8.Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911:30.081.240 Có TK 641:13.554.440 Có TK 642:16.526.800 9.Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 911:160.000.000 Có TK 811:160.000.000 10.Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711:200.000.000 Có TK 911:200.000.000 11.Kết chuyển lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ TK 911:209.918.760 Có TK 421:209.918.760 Từ các định khoản trên vào các sổ sách có liên quan: CHỨNG TỪ GHI SỔ Trích yếu  Số hiệu tài khoản  Số tiền    Nợ  Có    Chi quản cáo giới thiệu sản phẩm  641  111  2.500.000   Khấu hao ở bộ phận bán hàng  641  214  1.920.000   Tiền lương trả cho công nhân viên bán hàng  641  334  7.676.000   Tiền trích các khoản theo lương  641  338  1.458.440   Cộng    13.554.440   Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập (Ký,họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :23 Ngày30/6/2005 Trích yếu  Số hiệu tài khoản  Số tiền    Nợ  Có    Kết chuyển chi phí bán hàng  911  641  13.554.440   Cộng    13.554.440   Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 6/2005 Chứng từ ghi sổ  Số tiền  Chứng từ ghi sổ  Số tiền   Số  Ngày   Số  Ngày    22  30  13.554.440  23  30  13.554.440    Cộng  13.554.440   Cộng  13.554.440   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)   SỔ CÁI Tên tài khoản:Chi phí bán hàng Số hiệu :641 Ngày ghi sổ  Chứng từ ghi sổ  Diễn giải  Đ TK Đ.Ứ  Số tiền    Số  Ngày    Nợ  Có   30/6  22  30  Tập hợp chi phí bán hàng         -Chi phí quản cáo sản phẩm  111  2.500.000       -Chi phí khấu hao TSCĐ  214  1.920.000       Chi phí tiền lương CNV  334  7.676.000       -Chi phí phải trả khác  338  1.458.440    30/6  23  30  Kết chuyển chi phí bán hàng  911   13.554.440      Cộng   13.554.440  13.554.440   Kế toán trưởng (Ký, họ tên)  Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)   CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :24 Ngày 30/6/2005 Trích yếu  Số hiệu tài khoản  Số tiền    Nợ  Có    Chi tiếp khách công ty  642  111  1.300.000   Giá trị CCDC dùng cho quản lý  642  153  2.000.000   Chi phí khấu hao TSCĐ  642  214  7.276.800   Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý  642  334  5.000.000   Chi phí phải nộp khác  642  338  950.000   Cộng    16.526.800   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :25 Ngày30/6/2005 Trích yếu  Số hiệu tài khoản  Số tiền    Nợ  Có    Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp  911  642  16.526.800   Cộng    16.526.800   Người lập (Ký, họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, họ tên)   SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng6/2005 Chứng từ ghi sổ  Số tiền  Chứng từ ghi sổ  Số tiền   Số  Ngày   Số  Ngày    24  30  16.526.800  25  30  16.526.800    Cộng    Cộng    Người lập
Luận văn liên quan