Báo cáo Thực tập tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp

MỤC LỤC lời mở đầu1 I- Đặc điểm của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp2 1. Quá trình hình thành và phát triển2 2 - Tổ chức sản xuất5 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty6 II. thực trạng tổ chức hạch toán kế toán8 1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty8 2.đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty9 3. chính sách kế toán áp dụng10 4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán11 5. Tổ chức vận dựng tài khoản kế toán .14 6. Tổ chức vận dụng sổ kế toán .16 7. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính18 III. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty19 1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty19 2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty19 3. Một số nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.22 I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên công ty hiện nay : Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp - Tên giao dịch quốc tế : - Trụ sở chính : 129 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân - Hà Nội. - Điện thoại liên hệ : 04 9459537 - Fax : 84 - 4 8228838 - Mail : CC1 - HACC@FPT.VN Lịch sử hình thành và phát triển : Công ty xây dựng và sản xuất thiết bị công nghiệp được ra đời 5/8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp. Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty được chia ra làm 3 thời kỳ: * Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN * Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn: *Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất nước ể từ khi hình thành và phát triển đến nay công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đ¬ờng dây và trạm biến áp ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung.Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp có một thị trường rất rộng lớn vì thế rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Thị trường của Công ty theo giấy phép kinh doanh chủ yếu ở trong nước trong cả ba miền. Lực l¬ợng lao động trong Công ty cũng t¬ơng đối ổn định về mặt lư¬ợng. Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2004 có 1189 CBCNV nh¬ng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về số lư¬ợng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm 2004 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Công ty có 325 Cán bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2004 Công ty đã đạt đ¬ợc một số kết quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2002 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm 1999. .

doc24 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4416 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Mục đích và yêu cầu thực tập Thông qua thực tập , giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế , vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn , củng cố được những kiến thức đã học , đI sâu vào tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể . Trên cơ sở đó , sinh viên sẽ tiến hành phân tích , xem xét , đánh giá các hoạt động kinh doanh , đề ra các kiến nghị về phương hướng , biện pháp giảI quyết các tồn tại của cơ sở . Kết thúc đợt thực tập , mỗi sinh viên phảI hoàn thành một chuyên đề thực tập chuyên ngành kèm theo ý kiến nhận xét đơn vị thực tế . Chuyên đề này có thể được bổ xung , hoàn thiện để trở thành khoá luận tốt nghiệp ( với những sinh viên có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn làm khoá luận do Nhà trường quy định và có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn ) . Khái quát về công ty: - Tên công ty hiện nay : Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp - Tên giao dịch quốc tế : - Trụ sở chính : 129 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân - Hà Nội. - Điện thoại liên hệ : 04 9459537 - Fax : 84 - 4 8228838 - Mail : CC1 - HACC@FPT.VN Lịch sử hình thành và phát triển : Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp được ra đời 5/8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp. Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty được chia ra làm 3 thời kỳ: * Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN * Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn: *Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn là đơn vị mạnh và được nhận nhiều huân chương của đảng và nhà nước I- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên công ty hiện nay : Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp - Tên giao dịch quốc tế : - Trụ sở chính : 129 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân - Hà Nội. - Điện thoại liên hệ : 04 9459537 - Fax : 84 - 4 8228838 - Mail : CC1 - HACC@FPT.VN Lịch sử hình thành và phát triển : Công ty xây dựng và sản xuất thiết bị công nghiệp được ra đời 5/8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ Công Nghiệp. Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty được chia ra làm 3 thời kỳ: * Thời kỳ 1958 - 1964 khôi phục kinh tế, xây dựng Miền Bắc XHCN * Thời kỳ 1964 - 1975: Xây dựng và chiến đấu chống đế quốc Mỹ. Thời kỳ này chia làm hai giai đoạn: *Thời kỳ từ 1975- nay: Xây dựng trong điều kiện hoà bình và thống nhất đất nước ể từ khi hình thành và phát triển đến nay công ty đã tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều công trình: công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp, công trình văn hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi-thuỷ điện, công trình đờng dây và trạm biến áp ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền Trung.Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp có một thị trường rất rộng lớn vì thế rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.Thị trường của Công ty theo giấy phép kinh doanh chủ yếu ở trong nước trong cả ba miền. Lực lợng lao động trong Công ty cũng tơng đối ổn định về mặt lượng. Năm 1996 toàn công ty có 1222 cán bộ công nhân viên (CBCNV), năm 2004 có 1189 CBCNV nhng lại có sự thay đổi đáng kể về chất, thể hiện ở sự gia tăng về số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật: năm 1996 có 152 CBKHKT, năm 2004 có 239 CBKHKT. Tính đến thời điểm 31/12/2004 Công ty có 325 Cán bộ khoa học nghiệp vụ (27.3%), 671 Công nhân kỹ thuật (56.9%), 193 lao động phổ thông. Trong giai đoạn 1999 - 2004 Công ty đã đạt đợc một số kết quả đáng kích lệ, đặc biệt trong năm 2002 tổng giá trị sản xuất kinh doanh tăng là: 166 % so với năm 1999. Dưới đây là danh sách các công trình mà công ty đã thi công : Các công trình chủ yếu công ty đã thi công Biểu2.1 Thứ tự  Tên công trình  Số lượng   1  Công trình Công nghiệp  55   2  Công trình Nông nghiệp  14   3  Công trình Văn hoá  18   4  Công trình Giáo dục  38   5  Công trình Y tế  32   6  Công trình An ninh, Quốc phòng  51   7  Công trình phúc lợi công cộng  33   8  Công trình hệ thống truyền thông  9   9  Công trình khách sạn  16   Và đây là một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây mà công ty đã đạt được Biểu: 2.2 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SXKD TỪ NĂM 2002-2004 ĐVT:1.000 VNĐ Danh mục  2002  2003  2004   Tổng giá trị SXKD  77.159.000  128.210.000  133.657.000   Xây lắp  64.250.000  85.728.000  98.342.000   SXCN  9.516.000  24.539.000  26.479.000   SXKD khác  1.976.000  5.787.000  5.967.000   Giá trị PVNB  1.417.000  12.156.000  14.869.000   Biểu: 2.3 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH TỪ NĂM 1999-2001 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu  2002  2003  2004   Dthu  71.298.000  115.269.000  124.056.000   LN trớc thuế  553.000  1.316.000  1.789.000   Về sản xuất công nghiệp: Công ty luôn cố gắng trong khâu quản lý sản xuất để đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hàng năm công ty đã sản xuất được: -SX gạch đạt: 15 triệu viên/ năm -SX đá : 40-80 nghìn m3/ năm -SX Bê tông thương phẩm: 12-22 nghìn m3/ năm Về công tác đầu tư: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thi công, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD: Xây dựng nhà máy gạch Mộc Bắc với công suất 20 triệu viên/ năm, xây dựng đầu tư Trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất thiết kế 60m3/giờ tại nhà máy xi măng Bút Sơn, đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công hiện đại cũng như tăng cường công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công. Về công tác đào tạo: trong những năm gần đây công ty có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho công nhân trên một số lĩnh vực mới: như sản xuất gạch, sản xuất Bê tông, khoan, mộc, ... 2 - Tổ chức sản xuất Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử dụng phải trải qua ba giai đoạn sau: Khảo sát đ Thiết kế đ Thi công Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp là đơn vị xây lắp, qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất, quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu xây lắp công trình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực, tài chính… Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... đợc đa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ đầu t. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành. Tóm lại, qui trình công nghệ sản xuất của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp được thể hiện như sau: 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp là Công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng phân tán trên nhiều vùng của đất nước nên cơ cấu bộ máy quản lý phải đảm bảo việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu xuất công tác kế hoạch phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty hiện nay là mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty là người điều hành toần bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó giám đốc công ty ( giám đốc kinh tế, phó giám đốc kế hoạch tiếp thị, phó giám đốc kỹ thuật thi công ) phụ trách các lĩnh vực và kế toán trưởng giúp giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty: Các phòng ban công ty được tổ chức theo yêu cầu quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn các xí nghiệp các đội trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ chức năng theo yêu cầu quản lý của công ty. Đứng đầu là các trưởng phó phòng. Hiện nay công ty có 4 phòng ban: Phòng kế hoạch tiếp thị và đầu tư, phòng kỹ thuật và thi công, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động hành chính - y tế. Nhiệm vụ của các phòng ban này là thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện lập các kế hoạch, tiến độ thi công đảm bảo chất lượng công trình cho các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban còn phải định kỳ báo cáo trình hình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thính ứng. II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán số cán bộ trong phòng kế toán tại công ty bao gồm có 8 người gồm có: kế toán trưởng và phó kế toán trưởng và 6 kế toán viên mỗi kế toán viên có nhiệm vụ thực hiện 1 phần hành kế toán - kế toán thanh toán : bộ phân này có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ và các nghiệp vụ thanh toán với khách hang và nghĩa vụ thanh toán các nghiệp vụ phảI nộp nhà nước của công ty - kế toán TSCĐ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty và thực hiện các nghiệp vụ trích lập khấu hao tài sản cố định tai công ty. - kế toán vật tư công cụ dụng cụ : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , công cụ dụng cụ và tinh giá trị hang tồn kho tại công ty - kế toán doanh thu vốn và thuế : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp doanh thu ,tính ra các khoản thuế phảI nộp nhà nước. - kế toán tiền lương : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi và tính ra các khoản lương và các khoản trích theo lương đối với cán bộ công nhân viên trong công ty - kế toán tiền mặt : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt tại công ty - kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành : bộ phận kế toán này có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm 2.đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty - Công ty áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong toàn tông công ty - Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch - Cùng với sự phát triển của Công ty phòng kế toán đã có những đóng góp đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán quả quản lý kinh tế. Hiện nay, tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới trên máy vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra trên nhiều địa bàn khác nhau. Do đó công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Hình thức này được thể hiện theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ BỘ MÁY PHÒNG KẾ TOÁN 3. chính sách kế toán áp dụng - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . - Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo giá bình quân cả kỳ dự chữ - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Thuế GTGT đầu vào = giá trị đầu vào tính thuế x thuế suất thuế GTGT. Thuế GTGT đầu ra = giá trị đầu ra x thuế suất thuế GTGT. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều (phương pháp khấu hao đường thẳng) Mức khấu hao năm =  - Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toan doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. - Niên độ kế toán tại công ty là năm. - Công ty sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng. - Hình thức kế toán áp dụng : là hình thức sổ nhật ký chung , nguyên tắc của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt là sổ nhật ký chung sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký để ghi vào sổ cáI các tài khoản. 4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp bao gồm 5 chỉ tiêu sau : - Chứng từ tiền lương - Chứng từ TSCĐ - Chứng từ tiền tệ - Chứng từ hàng tồn kho - Chứng từ bán hàng Tất cả các chứng từ kế toán công ty sử dụng được liệt kê trên bang danh mục sau: Số TT  Tên chứng từ  Số hiệu chứng từ  Bắt buộc  Hướng dẫn    Chứng từ kế toan ban hành theo quyết định này    I lao động tiền lương      1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12  Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng Giấy đi đường Phiếu xác nhận sản phâm hoặc công việc hoàn thành Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý(nghiêm thu) hợp đồng giao khoán Bảng kê trích nộp các khoản theo lương Bảng phân bổ tiên lương và bảo hiểm xã hội  01a-LĐTL 01b-LĐTL 02-LĐTL 03-LĐTL 04-LĐTL 05-LĐTL 06-LĐTL 07-LĐTL 08-LĐTL 09-LĐTL 10-LĐTL 11-LĐTL   x x x x x x x x x x x x    II hàng tồn kho      1 2 3 4 5 6 7  Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ,sản phẩm hàng hoá Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ , sản phẩm , hàng hoá Bảng kê mua hàng Bảng phân bổ nguyên liệu,vật liệu ,công cụ,dụng cụ  01-VT 02-VT 03-VT 04-VT 05-VT 06-VT 07-VT   x x x x x x x    III bán hàng      1  Biên bản bàn giao công trình  01-BH   x    IV tiền tệ      1 2 3 4 5 6 7 8 9  Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Biên lai thu tiền Bảng kê vàng bạc kim quý đá quý Bảng kiểm kê quỹ Bảng kê chi tiền  01-TT 02-TT 03-TT 04-TT 05-TT 06-TT 07-TT 08-TT 09-TT  x x x  x x x x x x   8  V tài sản cố định       Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Biên bản kiểm kê TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ    x x x x x x   5. Tổ chức vận dựng tài khoản kế toán . Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị là công ty nằm trong tổng công ty, công ty còn bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội, Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Căn cứ Quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của bộ tài chính về “Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp” đơn vị sử dụng các tài khoản sau trang bên. Tên tài khoản  Số hiệu  Tên tài khoản  Số hiệu   Loại 1: Tài sản lu động   Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu    Tiền mặt  111  Nguồn vốn kinh doanh  411   Tiền gửi ngân hàng  112  Quỹ đầu t phát triển  414   Phải thu khách hàng  131  Quỹ dự phòng tài chính  415   Phải thu nội bộ  136  Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm  416   Phải thu khác  138  Lợi nhuận cha phân phối  421   Dự phòng phải thu khó đòi  139  Quỹ khen thởng  431   Tạm ứng  141  Loại 5: Doanh thu    Chi phí trả trớc  142  Doanh thu  511   Ký cợc, ký quỹ ngắn hạn  144  Hàng bán bị trả lại  531   Nguyên vật liệu  152  Loại 6: CP SX- KD    Công cụ dụng cụ  153  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  621   Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  154  Chi phí nhân công trực tiếp  622   Thành phẩm  155  Chi phí sản xuất chung  627   Hàng hoá  156  Giá vốn hàng bán  632   Loại 2: Tài sản cố định   Chi phí bán hàng  641   Tài sản cố định hữu hình  211  Chi phí quản lý doanh nghiệp  642   Hao mòn tài sản cố định  214  Loại 7: Thu nhập hoạt động khác    Góp vốn kiên doanh  222  Thu nhập hoạt động tài chính  711   Đầu t dài hạn  228  Thu nhập hoạt động bất thờng  721   Chi phí XDCB dở dang  241  Loại 8: Chi phí hoạt động khác    Loại 3:   Chi phí hoạt động tài chính  811   Vay ngắn hạn  311  Chi phí hoạt động bất thờng  821   Phải trả ngời bán  331  Loại 9: Xác định kêt quả kinh doanh    Thuế và các khoản phải nộp ngân sách  333  Xác định kết quả kinh doanh  911   Phải trả công nhân viên  334  Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán    Chi phí phải trả  335  Tài sản thuê ngoài  001   Phải trả nội bộ  336  Vật t nhận giữ hộ, gia công  002   Phải trả, phải nộp khác  338  Nợ khó đòi đã xử lý  004   Vay dài hạn  341  Nguyên tệ  007     Nguồn vốn khấu hao cơ bản  009   6. Tổ chức vận dụng sổ kế toán . - Tại công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký có áp dụng kế toán máy , công ty sử dung phần mêm kế toán XLS theo hình thức ghi sổ này hệ thống sổ kế toán tổng hợp bao gồm : DANH MỤC VÀ MẪU SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP Số TT  Tên sổ  Ký hiệu   1  2  3   1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27  Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký thu tiền Sổ nhật ký chi tiền Sổ nhật ký mua hàng Sổ nhật ký bán hàng Sổ cáI dùng cho hinh thức nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết vật liệu ,dụng cụ, sản phẩm hang hoá Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá thẻ kho(sổ kho) sổ TSCĐ sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơI sử dụng thẻ TSCĐ sổ chi tiết thanh toán với người mua(bán) sổ chi tiết tiền vay sổ chi tiết bán hàng sổ chi phí sản xuất kinh doanh thẻ tinh giá Thành sản phẩm sổ chi tiết các tài khoản sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh sổ chi phí đầu tư xây dựng sổ theo dõi thuế GTGT sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm  SO3a-DN SO3a1-DN SO3a2-DN SO3a3-DN SO3a4-DN SO3b-DN SO6-DN SO7-DN SO7a-DN SO8-DN S10-DN S11-DN S12-DN S21-DN S22-DN S23-DN S31-DN S34-DN S35-DN S36-DN S37-DN S38-DN S51-DN S52-DN S61-DN S62-DN S63-DN   - qui trình ghi sổ kế toán tại công ty Xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được gửi từ các bộ phận đã được kiểm tra được dùng làm căncứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung , sổ nhật ký đặc biệt sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đông thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan . Cuối năm cộng số liệu trên sổ cáI để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ TRÌNH TỤE GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 7. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính - Kỳ lập báo cáo theo năm - Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành gồm những loại sau : * Bảng cân đối kế toán * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ * Báo cáo kết quả kinh doanh * Thuyết minh báo cáo tài chính III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Từ khi thành lập Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp không ngừng mở rộng cả về qui mô cũng như địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty đã mở rộng sang cả các tỉnh m
Luận văn liên quan