Báo cáo thực tập tại nhà máy nước Cầu Đỏ

Nước là một hợp chất hóa học của ôxy và hiđrô, có công thức hóa học là H2. Với các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống. Đà Nẵng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển cao về dân sinh, kinh tế của nước ta nên việc đòi hỏi nhu cầu về nước sạch cũng phải được đảm bảo về số lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước Đà Nẵng đang được từng bước cải tạo và nâng cao công suất, thay đổi công nghệ xử lý nước phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước để phục vụ cho người dân. Nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ là một đơn vị trực thuộc của công ty cấp nước Đà Nẵng, có nhiệm vụ cấp nước sạch cho toàn thành phố, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của Đà Nẵng.

docx58 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 5814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại nhà máy nước Cầu Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Là một sinh viên với kiến thức còn mang nặng lý thuyết, còn non nớt trong việc áp dụng vào thực tế nhưng với sự giúp đỡ của cán bộ và giảng viên hướng dẫn đã giúp em tích lũy thêm được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho học tập và công việc sau này. Để hoàn thành đợt thực tập, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Tôn Thất Du đã truyền đạt nhiều kinh nghiệm, tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo thực tập. Chúng em chân thành cảm ơn Ban giám đốc nhà máy nước Cầu Đỏ đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho chúng em thực tập tại nhà máy và xin cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị trong nhà máy đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian em tiến hành thực tập và cho em những lời khuyên để hoàn thành tốt hơn bài báo cáo thực tập. Cuối cùng chúng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong nhà máy luôn dồi dào sức khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁCVIẾT TẮT NMN Nhà máy nước GĐXN Giám đốc xí nghiệp PGĐ Phó giám đốc Pt-Co Platin – coban PAC Poly - aluminium chloride TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Uỷ ban nhân dân QNĐN Quảng Nam - Đà Nẵng CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU NỘI DUNG VÀ MỤC ĐÍCH 1.1.1. Nội dung - Tìm hiểu về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà máy nước Cầu Đỏ. - Tìm hiểu và nắm vững công nghệ xử lý, công tác vận hành và quản lý ứng với lĩnh vực hoạt động, sản xuất của nhà máy nước Cầu Đỏ. - Tìm hiểu và tham gia vận hành các máy móc, thiết bị liên quan đến chuyên ngành đang được sử dụng tại nhà máy nước Cầu Đỏ. 1.1.2. Mục đích Tìm hiểu các nguyên lý hoạt động, cách thức vận hành, theo dõi và bảo dưỡng các hệ thống máy móc thiết bị, cách thức bố trí máy móc và nơi xây dựng các bể các hệ thống xử lý sao cho hợp lý nhất trong việc xử lý nước đạt hiệu quả cao cho nguồn nước. Tìm hiểu nguyên lý của hệ thống keo tụ, lắng và cách thức châm clo của nhà máy, cách thức xử lý nước khi trong nước, học cách quản lý chất lượng nước tại nhà máy. Nắm được nguyên lý hoạt động và cách thức vận hành của bể lọc và cách rửa lọc ở cả 2 bể lọc của nhà máy. Nắm được các quy trình phân tích một mẫu nước và các chỉ tiêu đo chất lượng nước của nhà máy. THỜI GIAN THỰC HIỆN Từ ngày 04/01/2016 đến hết ngày 22/01/2016 PHẠM VI THỰC HIỆN Thực hiện thực tập tại nhà máy nước Cầu Đỏ. CHƯƠNG II GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY NƯỚC CẦU ĐỎ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY Nước là một hợp chất hóa học của ôxy và hiđrô, có công thức hóa học là H2. Với các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống. Đà Nẵng là một trong những thành phố có tốc độ phát triển cao về dân sinh, kinh tế của nước ta nên việc đòi hỏi nhu cầu về nước sạch cũng phải được đảm bảo về số lượng và chất lượng. Hệ thống cấp nước Đà Nẵng đang được từng bước cải tạo và nâng cao công suất, thay đổi công nghệ xử lý nước phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước để phục vụ cho người dân. Nhà máy nước (NMN) Cầu Đỏ là một đơn vị trực thuộc của công ty cấp nước Đà Nẵng, có nhiệm vụ cấp nước sạch cho toàn thành phố, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của Đà Nẵng. Hình 2.1: Nhà máy nước Cầu Đỏ 2.2. VỊ TRÍ NHÀ MÁY Nhà máy nước Cầu Đỏ được thục hiện trên địa bàn thuộc phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Ranh giới dự án tiếp giáp như sau: -Phía Bắc giáp: Thôn Phong Lệ, phường Hòa Thọ Đông Phía Nam giáp: Sông Cẩm Lệ Phía Tây giáp: Thôn Phong Bắc, phường Hòa Thọ Tây - Phía Đông giáp: Quốc lộ 1A (đường Trường Chinh) Hình 2.2: Sơ đồ nhà máy nước Cầu Đỏ 2.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN Được hình thành khoảng những năm 1945 – 1950, hệ thống cấp nước Đà Nẵng lúc bấy giờ chủ yếu cung cấp nước cho khu vực trung tâm với các giếng khoan và hệ thống đường ống nhỏ bé. Từ năm 1967, nguồn nước mặt tại sông Cẩm Lệ được khai thác xử lý cung cấp cho thành phố qua việc xây dựng các Trạm cấp nước Cầu Đỏ (năm 1967) và Trạm cấp nước Sân Bay (năm 1969) dần dần thay thế nguồn nước ngầm vì các giếng khoan đã hư hỏng. Trong giai đoạn này hệ thống đường ống cấp nước cũng được phát triển thêm. Trạm cấp nước Cầu Đỏ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ nước của người dân thành phố và Trạm cấp nước Sân Bay phục vụ cho các khu quân sự của chế độ cũ. Đơn vị quản lý hệ thống cấp nước Đà Nẵng lúc bấy giờ là Thủy cục Đà Nẵng. Năm 1975 thành phố Đà Nẵng được giải phóng, hệ thống cấp nước Đà Nẵng được giữ nguyên vẹn, chính quyền cách mạng tiếp quản và duy trì tiếp tục hoạt đông sản suất cấp nước, góp phần giữ gìn tình hình an ninh trật tự trong những ngày đầu thành phố mới được giải phóng. Và ngay sau đó đơn vị quản lý hệ thống cấp nước được thành lập có tên gọi là nhà máy nước Đà Nẵng thay thế cho Thủy cục Đà Nẵng của chế độ cũ, công suất cấp nước lúc đó khoảng 12.000 m3/ngày với 3.084 đồng hồ tiêu thụ của khách hàng. Năm 1979, trước yêu cầu phát triển của người dân thành phố cần có nước máy sử dụng, Ban lãnh đạo Nhà máy nước Đà Nẵng lúc đó đã tập trung vào công tác cũng cố cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo, mở rộng nâng công suất Trạm cấp nước Cầu Đỏ lên 12.000 m3/ngày và Trạm cấp nước Sân Bay lên 10.000 m3/ngày. Cùng với việc cải tạo, mở rộng các trạm cấp nước, hệ thống đường ống cấp nước các loại cũng được thi công lắp đặt và đến năm 1985 tổng số đồng hồ khách hàng là 13.000 chiếc. Năm 1985, để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố, UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ đã thành lập Công ty Cấp nước Quảng Nam Đà Nẵng (QNĐN) trên cơ sở Nhà máy nước Đà Nẵng được bổ sung nhiệm vụ và nâng cấp về quy mô tổ chức sản suất kinh doanh. Được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, Công ty Cấp nước QNĐN đã triển khai dự án với công trình mang tính trọng điểm: + Đầu tư xây dựng trạm cấp nước Sơn Trà I, II, III với công suất thiết kế 5.000 m3/ngày khai thác từ nguồn nước suối tại núi Sơn Trà và đưa vào hoạt động (năm 1991). + Cải tạo NMN Cầu Đỏ nâng công suất lên 50.000 m3/ngày và thi công lắp đặt tuyến ống chính D900 từ NMN Cầu Đỏ về thành phố (dự án cải tạo hệ thống cấp nước Đà Nẵng bằng vốn vay ODA của Pháp giai đoạn 3A vào năm 2002). + Xây dựng và cải tạo NMN Sân Bay nâng công suất lên 30.000 m3/ngày (dự án cải tạo hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai đoạn 3B, hoàn thành vào năm 2005). + Dự án cấp nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn I với các hạng mục công trình: Xây dựng trạm bơm phòng mặn tại An Trạch và tiếng ống nước thô D1200 với công suất 250.000 m3/ngày; xây dựng mới nhà máy công suất 120.000 m3/ngày tai nhà máy nước Cầu Đỏ lắp đặt 64km tuyến ống D300-D1200 và 50km các tuyến ống D150-200 (hoàn thành và đưa vào khai thác tháng 1/2008). Cùng với việc triển khai các dự án, từ sau năm 1990, bộ máy của công ty cũng được cũng cố và hoàn thiện, các trạm cấp nước đổi tên thành nhà máy nước, các xí nghiệp được thành lập. Từ năm 2000, các chi nhánh cấp nước tại các quận lần lược được ra đời nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý giao dịch với khách hàng. Từ tháng 10/2007, với việc triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật (USP) do Chính phủ Hà Lan và VEI tài trợ đã giúp nâng cao năng lực quản lý của công ty về: công tác sản xuất nước, chất lượng nước, mạng lưới phân phối, công tác lập hóa đơn, thu tiền, quan hệ khách hàng, quản trị và cung cấp thông tin tài chính, quản trị chiến lược và quy hoạch tổng. Thông qua dự án USP của Hà Lan, của giải pháp quản lý đã được thực hiện: xây dựng sổ tay quản lý thiết kế, quản lý thi công, một số phần mềm, chương trình máy tính cũng được thiết lập phục vụ cho công tác quản lý, chương trình quản lý theo mô hình GIS, chương trình phần mềm quản lý hóa đơn – khách hàng, quản lý tài chính (ERP), chương trình bảo dưỡng FMECA, thiết lập hệ thống kiểm soát áp lực – lưu lượng tại các nhà máy và mạng lưới. Cải tiến dịch vụ khách hàng, kiểm soát chất lượng dịch vụ, tăng cường mối quan hệ, trao đổi thông tin với khách hàng thông qua hoạt động Hội nghị khách hàng, tổ chức các khóa đào tạo về giao dịch với khách hàng cho các nhân viên thu ngân, biên đọc với mục tiêu, nâng cao chất lượng dịch vụ, lấy khách hàng làm trung tâm cho các hoạt động. Vào tháng 6/2010. Công ty cấp nước Đà Nẵng đã chuyển mô hình tổ chức hoạt động từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhằm nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng và hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Hiện nay cơ cấu sản xuất kinh doanh ngoài hai ngành chính là sản xuất nước và xây lắp, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nước uống tinh khiết đóng chai, kinh doanh vật tư chuyên ngành cấp nước, tư vấn thuyết kế xây dựng công trình cấp thoát nước. Đà Nẵng hiện đang trong giai đoạn phát triển mạnh về quy mô đầu tư xây dựng cùng với mức sống không ngừng nâng cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, công ty đã tận dụng mọi nguồn kinh phí từng bước cải tạo hệ thống xử lý nước, lắp đặt các thiết bị điều khiển tự động, thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng nước tương ứng, đầu tư phát tiển hệ thống mạng lưới cấp nước đảm bảo bền vững, an toàn về chất lượng, lưu lượng và áp lực. 2.4. VAI TRÒ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC VÀ NHU CẦU NƯỚC CẤP CỦA ĐÀ NẴNG - Cung cấp nước có đủ thành phần khoáng chất cần thiết cho việc bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng. - Cung cấp nước có chất lượng tốt, ngon, không chứa các chất gây vẩn đục, gây ra màu, mùi, vị của nước. - Chất lượng nước sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho ăn uống sinh hoạt. - Cung cấp số lượng nước đầy đủ và an toàn về mặt hoá học, vi trùng học để thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và phục vụ sinh hoạt công cộng của các đối tượng dùng nước. GĐXN Nguyễn Minh Chính 2.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC PGĐ PGĐ Nhà máy nước Sân Bay Nhà máy nước Cầu Đỏ Tổ văn phòng Tổ sửa chữa Ca 1 Ca 4 Ca 3 Ca 2 Ca 1 Ca 4 Ca 3 Ca 2 Trạm bơm An Trạch Tổ tài chính vật tư Tổ sửa chữa cơ điện Tổ kế hoạch kỹ thuật Tổ xét nghiệm Trạm cấp nước Sơn Trà a) Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty, chỉ đạo hoạt động của các nhà máy nước. b) Phó giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm với giám đốc công ty và giám đốc xí nghiệp, chỉ đạo quá trình xử lý và phân phối nước của nhà máy nước Cầu Đỏ và nhà máy Sân Bay – trạm cấp nước Sơn Trà, điều hành các ca sản xuất nước theo chế độ. c) Tổ sửa chữa, bảo dưỡng: Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, hệ thống xử lý tại nhà máy. d) Tổ chức kế hoạch kỹ thuật: Đề xuất các kế hoạch, sửa chữa bão dưỡng máy móc thiết bị tại các nhà máy. e) Phòng hành chính, vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất, cấp nước. Phục vụ vật tư, hóa chất sử dụng, quá trình vận hành máy. g)Vận hành máy: Vận hành máy bơm theo chế độ, xử lý nguồn nước theo phòng thí nghiệm. f) Phòng thí nghiệm: Kiểm soát chất lượng nước và nghiên cứu, đề xuất hóa chất sử dụng để xử lý nước đạt tiêu chuẩn. CHƯƠNG III CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC 3.1. CHỈ TIÊU VẬT LÝ 3.1.1. Độ đục Nước là một chất lỏng trong suốt là môi tường truyền ánh sáng tốt, khi trong nước có các chất vật lạ như các chất huyền phù, các hạt cặn đất, cát, các vi sinh vật thì khả năng truyền ánh sáng bị giảm đi. Nước có độ dục lớn chứng tỏ có nhiều cặn bẩn. Đơn vị đo độ đục là NTU, JTU trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau. Nước mặt thường có độ đục là từ 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU. Nước dùng để ăn uống thường có độ đục không quá 5 NTU. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), độ đục thường được xác định theo chiều sâu lớp nước thấy được ( gọi là độ trong ) mà ở độ sâu đó người ta vẫn đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Độ đục càng thấp chiều sâu của lớp nước còn thấy được càng lớn. Nước được gọi là trong khi mức độ nhìn sâu lớn hơn 1m ( hay độ đục nhỏ hơn 10 NTU ). 3.1.2. Độ nhớt  Độ nhớt của một chất lưu là thông số đại diện cho ma sát trong của dòng chảy. Khi các dòng chất lưu sát kề có tốc độ chuyển động khác nhau, ngoài sự va đập giữa các phần tử vật chất còn có sự trao đổi xung lượng giữa chúng. Những phần tử trong dòng chảy có tốc độ cao sẽ làm tăng động năng của dòng có tốc độ chậm và ngược lại phần tử vật chất từ các dòng chảy chậm sẽ làm kìm hãm chuyển động của dòng chảy nhanh. Kết quả là giữa các lớp này xuất hiện một ứng suất tiếp tuyến  gây nên ma sát (lực ma sát trong). Là đại lượng biểu thị độ ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển giữa các chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy nó đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hòa tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng. 3.1.3. Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bốc hơi của nước, ảnh hường đến độ pH, đến quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong nước.Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, váo thời gian trong ngày vào mùa trong năm Nước mặt có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ thường giao động từ 130C đến 140C, trong khi đó nhiệt độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn định hơn (26-290C). 3.1.4. Mùi vị Hầu hết các nguồn nước thiên nhiên đều có mùi và vị, nhất là mùi. Theo nguồn gốc phát sinh, mùi được chia làm 2 loại: mùi tự nhiên và mùi nhân tạo. Mùi tự nhiên chủ tếu là do hoạt động sinh sống và phát triển của các vi sinh vật và rong tảo có trong nước. Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có thể có mùi tanh hay hôi thối, mùi đất. Nước sau khi khử trùng với các hợp chất clo có thể bị nhiễm mùi clo hay clophenol. Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng khòa tan trong nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng. 3.1.5. Độ màu Đơn vị đo độ màu thường là đo theo thang màu platin – coban. Nước thiên nhiên thường có độ màu thấp hơn 200 độ (Pt-Co). Độ màu biểu hiện trong nước thường do các chất lơ lửng trong nước tạo ra và dễ dàng được loại bỏ bằng phương pháp hóa học. Trong khi đó, để loại bỏ màu thực của nước thải phải dùng các biệm pháp hóa lý kết hợp. Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: các hợp chất sắt, mangan không tan làm cho nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn các loại thủy tinh gây cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiểm bẩn bởi nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp có màu xanh đen. Nước nguyên chất không có màu, màu sắc mang tính chất cảm quan và gây nên ấn tượng tâm lý cho người sử dụng. 3.1.6. Độ dẫn điện Độ dẫn của một chất được định nghĩa là khả năng thực hiện hoặc truyền nhiệt, điện, âm thanh. Đơn vị của nó là Siemens trên mét [S / m] trong hệ đo lường SI hoặc millimhos trên cm [mmho / cm] theo đơn vị Mỹ. Nó được ký hiệu là k hoặc s. Nước có tính chất dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 250C có độ dẫn điện là 4,2μS/m. Độ dẫn điện của nước tăng khi hàm lượng các chất khoáng hòa tan trong nước và dao động theo nhiệt độ. Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước. 3.1.7. Tính phóng xạ Khả năng phóng xạ của nước là do sự phân hủy các chất phóng xạ có trong nước tạo nên. Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian bán phân hủy rất ngắn nên nước thường vô hại. Tuy nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng xạ từ nước thải và không khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn cho phép. Hai thông số tổng hoạt độ phóng xạ α và β thường được dùng để xác định tính phóng xạ của nước. Các hạt β có khả năng xuyên thấm mạnh hơn, nhưng dễ bị ngăn cản bởi các lớp nước và cũng gây tác hại cho cơ thể.Trong đó các hạt α bao gồm 2 proton và 2 nơtron có năng lượng xuyên thấu nhỏ, nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa, gây tác hại cho cơ thể do tính ion hóa mạnh. 3.2. CHỈ TIÊU HÓA HỌC 3.2.1. Độ cứng của nước Mỗi loại nước đều có một độ cứng nhất định, độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có trong mặt nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị I không gây nên độ cứng của nước. Trên thực tế thì các ion Ca2+ và Mg2+. Người ta phân biệt các loại độ cứng khác nhau: Độ cứng carbonat ( thường được kí hiệu CH: carbonate Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ tồn tại dưới dạng HCO3-. Độ cứng carbon còn được gọi là độ cứng tạm thời vì sẽ mất khi bị đun sôi. Độ cứng phi carbonat ( thường được kí hiệu là NHC: Non-carbonate Hardness ) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ liện kết với HCO3+ như SO42-, cl- Độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ cứng vĩnh cữu. 3.2.2. Độ oxy hóa ( mg/l O2 hay KMnO4 ) Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ tiêu oxy hóa là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước. Độ oxy hóa của nguồn nước càng cao chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi trùng. Hàm lượng sunfat và clorua (mg/l ) Ion SO42- có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏe của con người. Ở điều kiện yếm khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có đọc tính cao. Clo tồn tại trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clo không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều clo có tính xâm thực xi măng. 3.2.3. Độ kiềm của nước Độ kiềm là số đo khả năng trung hòa acid của nước, độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng các ion HCO3+, CO32-, OH có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên thường gây nên bởi các muối của axit yếu, đặc biệt là muối carbonat và bicarbonat. Độ kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các silicat, borat, photphat và một số axit hoặc bazơ hữu cơ trong nước, nhưng hàm lượng của những ion này thường rất ít so với các ion HCO3+, CO32-, OH nên thường được bỏ qua. Khái niệm về độ kiềm và độ axit là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá động thái hóa học của một nguồn nước vốn luôn luôn chứa carbonat dioxit và các muối carbonat. Độ kiềm được định nghĩa là lượng axit mạnh cần trung hòa để đưa tất cả các dạng carbonat trong mẫu nước về dạng H2CO3. Người ta còn phân biệt độ kiềm carbonat ( còn gọi là độ kiềm m hay độ kiềm tổng cộng T vì phải dùng metyl da cam làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH = 4,5 liên quan đến ion OH- ). Hiệu số giữa độ kiềm tổng m và đọ kiềm p được gọi là độ kiềm bicarrbonat. 3.2.4. Độ pH của nước Độ pH chính là độ axit hay độ chưa của nước và giá trị pH biểu diễn cũng chính là giá trị biểu diễn cho sự hiện diện của ion H+ có trong nước, về mặt hóa học pH = -log [H+]. pH là một chỉ tiêu cần được xác định để đánh giá chất lượng nước nguồn. Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước ( sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng carbonat) các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp phần quyết định trong phương pháp xử lý nước. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. 3.2.5. Hàm lượng sắt Trong nước thiên nhiên kể cả nước mặt và nước ngầm đều có chứa sắt. Hmà lượng sắt và dạng tồn tại của nước đều tùy thuộc vào từng loại nguồn nước, điều kiện môi trường và nguồn gốc tạo thành. Sắt chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe2+ của HCO3+, CO32-, OH, còn trong nước bề mặt, Fe2+ nhanh chống bị oxy hóa thành Fe3+ và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3. 2Fe(HCO3)2 + 0,5 O2 + H2O = 2Fe(OH)3 + 4CO2 Nước thiên nhiên thường chứa hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt Các cặn kết tủa của sắt có thể gây tắc nghẽn đường ống nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được loại bằng phương pháp thông khí và keo tụ. 3.2.6. Hàm lượng mangan ( mg/l ) Mangan thường gặp trong nước ngầm ở dạng mangan ( II ), nhưng với hàm lượng nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05 mg/l đã gây ra các tác hại cho việc sử
Luận văn liên quan