Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH giầy Nam Giang

Trong những năm gần đây, hòa mình cùng với quá trình biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế của đất nước, các doanh nghiệp cũng có nhiều sự đổi mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong những thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành được nhiều quan tâm ở các doanh nghiệp. các doanh nghiệp trở thành các đơn vị hạch toán kế toán độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, kế toán đã trở thành một công sắc bén của quản lý, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp để từ đó giúp cho việc ra quyết định của nhà quản lý được đúng lúc và chính xác, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô giáo, em đã cố gắng lĩnh hội đầy đủ và có hệ thống những kiến thức lý luận, phương pháp nghiên cứu và hệ thống kế toán. Tuy nhiên, để chúng em có điều kiện củng cố kiến thức lý luận đã được trang bị, bổ sung kiến thức thực tế về nghề nghiệp cũng như đảm nhiệm ngay được công việc thuộc chuyên ngành đào tạo tại các đơn vị sau khi tốt nghiệp thì quá trình thực tập các phần hành kế toán tại các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. báo cáo thực tập gồm: Phần 1: Khái quát chung hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty TNHH Giầy Nam Giang. Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH giầy Nam Giang. Phẩn 3: Nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty TNHH giầy Nam Giang PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG 1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty. Tên công ty: Công ty TNHH Giầy Nam Giang. Tên giao dịch: Nam Giang footwear co.,ltd Trụ sở giao dịch: Nhà 5C - Tập thể Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội. Cơ sở sản xuất: Lô A3 – KCN Đình Trám - Việt Yên - Bắc Giang. Điện thoại: (84-4)5333227 1.1.1 Khái quát lịch sử thành lập của công ty. Công ty TNHH Giầy Nam Giang được thành lập theo quyết định số 1802/UB ngày 15/03/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đăng ký kinh doanh số 2002000243 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp. Công ty TNHH Giầy Nam Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hơn 5 năm thành lập và phát triển cũng là bằng ngần nấy thời gian công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trước sự canh tranh khốc liệt trên thương trường. Với sự xuất phát điểm không mấy thuận lợi, vốn điều lệ ban đầu thấp, trong khi đó ngành kinh doanh da giầy, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu luôn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong nước (Giầy Hà Nội, Thượng Đình, Thụy Khuê…) và các nước khác trên thế giới (chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc). Nhưng với lòng quyết tâm và ý chí sáng tạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển để hoàn thiện mình. Xuất phát từ việc tìm hiểu thực tế nhu cầu tiêu thụ giầy ở thị trường nước ngoài, công ty đã mạnh dạn trang bị máy móc hiện đại, đưa công nghệ xích lại với thời trang, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hiện nay thị phần của công ty trên thị trường một số nước EU đã tương đối ổn định, được bạn hàng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang nổ lực để mở rộng thị trường tiêu thụ ra một số khu vực khác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Chức năng: Công ty giầy Nam Giang có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra công ty cón có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là: Xuất khẩu: Giầy dép các loại do công ty sản xuất ra Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Nhiệm vụ: - Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. - Ngiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Thực hiện nghĩa vụ nhà nước giao. - Thực hiện chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, KHKT, chuyên môn cho công nhân viên trong Công ty. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng. 1.1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty. Đối tượng kinh doanh: Giầy vải, giầy da Địa bàn kinh doanh: Với đặc điểm sản phẩm như trên thì các mặt hàng giầy chủ yếu được tiêu dùng tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, các khu vực công nghiệp và các thành phố lớn. Hiện nay, sản phẩm của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường EU, một số thị trường khác đang được Công ty tiếp cận và thăm dò. Trên thị trường EU, Thụy Sỹ, Hunggari, Bỉ, Hà Lan là những nước nhập khẩu chủ yếu sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, thị trường EU là một thị trường khá khó tính, đòi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lượng cao. 1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về sản phẩm: Những sản phẩm giầy có những đặc trưng sau: - Giầy là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết, khí hậu và vùng địa lý. Sản phẩm giầy chủ yếu được tiêu thụ ở các nước ôn đới và hàn đới, lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt vào mùa đông. - Giầy cũng là một phần của thời trang, nó tôn vinh vẻ đẹp của con người. Do vậy chủng loại mẫu mã giầy chịu ảnh hưởng sâu sắc của mội trường xã hội, văn hóa, tập quán tiêu dùng và thu nhập của dân cư. Với các đặc trưng trên thì giầy là sản phẩm có vòng đời ngắn, sự thay đổi mẫu mã, hình thức diễn ra liên tục.

doc24 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 8564 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH giầy Nam Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, hòa mình cùng với quá trình biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế của đất nước, các doanh nghiệp cũng có nhiều sự đổi mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong những thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành được nhiều quan tâm ở các doanh nghiệp. các doanh nghiệp trở thành các đơn vị hạch toán kế toán độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, kế toán đã trở thành một công sắc bén của quản lý, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời về tình hình sản xuất của doanh nghiệp để từ đó giúp cho việc ra quyết định của nhà quản lý được đúng lúc và chính xác, đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô giáo, em đã cố gắng lĩnh hội đầy đủ và có hệ thống những kiến thức lý luận, phương pháp nghiên cứu và hệ thống kế toán. Tuy nhiên, để chúng em có điều kiện củng cố kiến thức lý luận đã được trang bị, bổ sung kiến thức thực tế về nghề nghiệp cũng như đảm nhiệm ngay được công việc thuộc chuyên ngành đào tạo tại các đơn vị sau khi tốt nghiệp thì quá trình thực tập các phần hành kế toán tại các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Giầy Nam Giang, với sự hướng dẫn của GS.TS.Đặng Thị Loan và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán – tài vụ của công ty, báo cáo thực tập của em đã hoàn thành với nội dung: Phần 1: Khái quát chung hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty TNHH Giầy Nam Giang. Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty TNHH giầy Nam Giang. Phẩn 3: Nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty TNHH giầy Nam Giang . Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên báo cáo khó tránh khỏi những sai sót, chưa toàn diện, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG 1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của công ty. Tên công ty: Công ty TNHH Giầy Nam Giang. Tên giao dịch: Nam Giang footwear co.,ltd Trụ sở giao dịch: Nhà 5C - Tập thể Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội. Cơ sở sản xuất: Lô A3 – KCN Đình Trám - Việt Yên - Bắc Giang. Điện thoại: (84-4)5333227 1.1.1 Khái quát lịch sử thành lập của công ty. Công ty TNHH Giầy Nam Giang được thành lập theo quyết định số 1802/UB ngày 15/03/2002 của UBND tỉnh Bắc Giang. Đăng ký kinh doanh số 2002000243 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp. Công ty TNHH Giầy Nam Giang là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hơn 5 năm thành lập và phát triển cũng là bằng ngần nấy thời gian công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trước sự canh tranh khốc liệt trên thương trường. Với sự xuất phát điểm không mấy thuận lợi, vốn điều lệ ban đầu thấp, trong khi đó ngành kinh doanh da giầy, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu luôn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong nước (Giầy Hà Nội, Thượng Đình, Thụy Khuê…) và các nước khác trên thế giới (chủ yếu là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc). Nhưng với lòng quyết tâm và ý chí sáng tạo của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển để hoàn thiện mình. Xuất phát từ việc tìm hiểu thực tế nhu cầu tiêu thụ giầy ở thị trường nước ngoài, công ty đã mạnh dạn trang bị máy móc hiện đại, đưa công nghệ xích lại với thời trang, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Hiện nay thị phần của công ty trên thị trường một số nước EU đã tương đối ổn định, được bạn hàng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang nổ lực để mở rộng thị trường tiêu thụ ra một số khu vực khác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Chức năng: Công ty giầy Nam Giang có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại giầy dép phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài ra công ty cón có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là: Xuất khẩu: Giầy dép các loại do công ty sản xuất ra Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Nhiệm vụ: - Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. - Ngiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. - Thực hiện nghĩa vụ nhà nước giao. - Thực hiện chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, KHKT, chuyên môn cho công nhân viên trong Công ty. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng. 1.1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty. Đối tượng kinh doanh: Giầy vải, giầy da Địa bàn kinh doanh: Với đặc điểm sản phẩm như trên thì các mặt hàng giầy chủ yếu được tiêu dùng tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, các khu vực công nghiệp và các thành phố lớn. Hiện nay, sản phẩm của Công ty chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường EU, một số thị trường khác đang được Công ty tiếp cận và thăm dò. Trên thị trường EU, Thụy Sỹ, Hunggari, Bỉ, Hà Lan là những nước nhập khẩu chủ yếu sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, thị trường EU là một thị trường khá khó tính, đòi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lượng cao. 1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về sản phẩm: Những sản phẩm giầy có những đặc trưng sau: - Giầy là sản phẩm chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết, khí hậu và vùng địa lý. Sản phẩm giầy chủ yếu được tiêu thụ ở các nước ôn đới và hàn đới, lượng sản phẩm tiêu thụ tăng vọt vào mùa đông. - Giầy cũng là một phần của thời trang, nó tôn vinh vẻ đẹp của con người. Do vậy chủng loại mẫu mã giầy chịu ảnh hưởng sâu sắc của mội trường xã hội, văn hóa, tập quán tiêu dùng và thu nhập của dân cư. Với các đặc trưng trên thì giầy là sản phẩm có vòng đời ngắn, sự thay đổi mẫu mã, hình thức diễn ra liên tục. Về nguyên, nhiên vật liệu: Nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty được cung cấp theo 2 nguồn: trong nước và ngoài nước. Hiện nay, các loại nguyên liệu như da, vải đặc biệt, phụ kiện trang trí giầy, khóa dây và các sản phẩm hóa chất chủ yếu do công ty nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Đối với các nguyên liệu đầu vào khác như chỉ may, vải, đế… thì Công ty mua từ trong nước, các nguyên liệu này được các đối tác đầu vào cung cấp với số lượng lớn, chất lượng cao, đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Về máy móc, thiết bị: Với máy móc thiết bị được nhập mới từ năm 2002, Công ty đã đầu tư hoàn thiện một dây chuyền sản xuất giầy vải với sản lưọng 600.000 đôi/1năm và một dây chuyền sản xuất giầy da với công suất 400.000 đôi/1năm. Về công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất giầy ở Công ty Giầy Nam Giang hiện nay đang sử dụng là công nghệ ép dán – là một trong 3 loại công nghệ sản xuấ giầy hiện có ở Việt Nam. Đây là loại công nghệ mà các nước công nghiệp phát triển đã sử dụng vào những năm cuối của thập kỷ 70, sau đó được chuyển giao cho Hàn Quốc , Đài Loan… và bây giờ được chuyển giao cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp  Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: - Ban giám đốc - Phòng kỹ thuật - Phòng Tài chính – kế toán - Phòng hành chính - Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu - Văn phòng xuất nhập khẩu - 3 xí nghiệp trực thuộc 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: Triệu đồng S T T  Các chỉ tiêu  Năm 2005  Năm 2006  So sánh 2006/2005       Số tuyệt đối  Số tương đối (%)   1  Tổng doanh thu  37.551  38.527  976  2,6   2  Tổng chi phí  36.197  37.091  894  2,47   3  Tổng lợi nhuận  1.354  1.436  82  6,06   4  Vốn kinh doanh bình quân  8.023  8.839  816  10,17   5  Vòng quay VKD  4,68  4,36  -0,32  -6,84   6  Hệ số phục vụ của VKD  4,68  4,36  -0,32  -6,84   7  Hệ số sinh lợi của VKD  0,17  0,16  -0,01  -5,88   8  Tỷ suất chi phí, giá thành  0,96  0,96  0  0   9  Hệ số phục vụ của chi phí, giá thành  1,04  1,04  0  0   10  Hệ số lợi nhuận của chi phí, giá thành  0,04  0,04  0  0   Biểu 1: Tình hình tài chính của Công ty ( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Trong đó: * Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh:  * Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh:  Qua bảng số liệu ta nhận thấy: - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa năm 2006 so với 2005 có giảm sút, tuy nhiên không đáng kể, so với toàn ngành da giầy thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang đạt được ở mức trung bình. - Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Giầy Nam Giang tương đối ổn định qua các năm. * Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước: Các loại thuế Công ty phải nộp bao gồm: Thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài. Công ty luôn nộp đầy đủ và đúng thời gian quy định các khoản thuế cho Nhà nước. Giá trị các khoản thuế nộp Ngân sách Nhà nước được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Đơn vị: nghìn đồng Các chỉ tiêu  Năm 2005  Năm 2006  So sánh 2006/2005      Số tiền  Tỷ lệ (%)   1. Thuế xuất nhập khẩu  1.877.553  1.926.353  48.800  2,6   2. Thuế thu nhập DN  379.127  402.081  22.954  6,05   3.Thuế môn bài  4.850  4.850  0  0   Tổng cộng  2.261.530  2.333.284  71.754  3,17   Biểu 3: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước ( Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) * Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm 2 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu 1:  Vốn chủ sở hữu đầu năm 2005: 12.310 triệu đồng Vốn chủ sở hữu cuối năm 2005: 13.325 triệu đồng Vốn chủ sở hữu đầu năm 2006: 13.325 triệu đồng Vốn chủ sở hữu cuối năm 2006: 14.560 triệu đồng Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2005 = 13.325- 12.310 x 1,084 = -19,04 trđ Mức bảo toàn tăng trưởng vốn năm 2006 = 14.560 – 13.325 x 1,066 = 355,55 trđ - Chỉ tiêu 2:  Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2005 = -19,04 / (12.310 x 1,084) = 0,14% Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm 2006 = 355,55 / (13.325 x 1,066) = 2,5% Như vậy, mặc dù giá trị vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2005 và 2006 đều tăng nhưng do sự trượt giá nên năm 2005, công ty không bảo toàn được vốn chủ sở hữu, tuy nhiên, tỷ lệ giảm của vốn là không đáng kể. Sang năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty có sự tăng trưởng với tốc độ tăng 2,5%. 2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp - Công tác kiểm tra của các cơ quan hữu quan của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Các cơ quan hữu quan của Nhà nước thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính về việc chấp hành pháp luật, văn bản dưới luật, chấp hành các chính sách, thể lệ, quy định về tài chính; kiểm tra theo dõi các quyết định về huy động vốn, vòng quay vốn, quản lý, sử dụng vốn, phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, các chứng từ có liên quan tới mua bán hàng hóa, xuất nhập khẩu, gia công hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, hình thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh. - Công tác kiểm tra trong nội bộ doanh nghiệp: Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của Công ty được thực hiện theo từng tháng, quý và theo quy định của Ban Giám đốc, kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quá trình áp dụng các chế độ chính sách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thực hiện và tính hiệu quả của công tác tài chính. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các công tác tài chính dựa trên các mực tiêu và nhiệm vụ được ghi trên các kế hoạch tài chính. PHẦN 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH GIẦY NAM GIANG 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán: Công ty giầy Nam Giang tổ chức công tác kế tóan theo mô hình tập trung, phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tại các xí nghiệp thành viên bố trí các nhân viên hạch toán tiến hành công tác hạch tóan ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép sổ sách một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế toán nhận chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Gồm 7 người, được sắp xếp theo cơ cấu sau:  Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu về quản lý tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn…tham mưu cho HĐQT, ký duyệt các chứng từ phát sinh hàng ngày. - Kế toán TSCĐ và nguyên vật liệu: theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và xuất nhập tồn nguyên vật liệu trong kho - Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT: Lập bảng lương, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT - Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm: theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh, tập hợp chi phí và tính giá thành. - Kế toán thành phẩm tiêu thụ: theo dõi thành phẩm hoàn thành, xác định số lượng thành phẩm đã tiêu thụ. - Kế toán vốn bằng tiền, công nợ: thực hiện các khoản thu, chi, tạm ứng, các khoản tiền vay, tiền gửi. Thủ quỹ: cấp phát, thu tiền, cân đối quỹ. 2.2. Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. 2.2.1. Các chính sách kế toán: - Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N) - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán tiến hành theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác đinh ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. - Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Tại kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi cho từng danh điểm vật tư hàng hóa về mặt số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết vật tư hàng hóa theo dõi biến động của từng danh điểm vật tư hàng hóa. Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho về số lượng đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp nhập xuât tốn, lấy số liệu đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho được mua vào trong kỳ. Giá trị trung bình được tính sau từng lô hàng nhập về. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thảng, mức trích khấu hao hàng năm được chia đều cho số năm sử dụng. 2.2.2. Tổ chức hạch toán ban đầu - Khái quát hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty: + Danh mục chứng từ áp dụng: Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chứng từ Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT 3 liên, + Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ: Công tác lập và luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty Giầy Nam Giang được áp dụng theo những quy định chung của quyết định 15/2006/QĐ-BTC Về lập chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ Về trình tự luân chuyển chứng từ: Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung về phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm những bước sau: B1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; B2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công ty ký duyệt; B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; B4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. 2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Công ty vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Danh mục tài khoản áp dụng tại Công ty: TT  Số hiệu TK  TÊN TÀI KHOẢN    Cấp 1  Cấp 2  Cấp 3    1  2  3  4  5   1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27  111 112 121 131 133 138 141 142 151 152 153 154 155 156 157 159 211 214 217 221 229 241 242 244 311 315 331 333 334 3335 338 341 351 352 411 413 418 419 421 431 511 515 521 611 631 632 635 642 711 811 821 911  1111 1112 1113 1121 1122 1123 1211 1212 1331 1332 1381 1388 1531 1532 1533 1561 1562 1567 1591 1592 1593 2111 2112 2113 2114 2118 2141 2142 2143 2147 2212 2213 2218 2411 2412 2413 3331 3332 3333 3334 3335 3336 3337 3338 3339 3381 3382 3383 3384 3386 3387 3388 3411 3412 3413 3414 4111 4112 4118 4211 4212 4311 4312 5111 5112 5113 5118 5211 5212 5213 6421 6422  33312 34131 34132 34133  LOẠI TÀI KHOẢN 1 TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Tiền gửi Ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Đầu tư tài chính ngắn hạn Cổ phiếu Trái phiếu Phải thu của khách hàng Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu khác Tạm ứng Chi phí trả trước ngắn hạn Hàng mua đang đi trên đường Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ Công cụ, dụng cụ Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Thành phẩm Hàng hóa Giá mua hàng hoá Chi phí mua hàng hoá Hàng hoá bất động sản Hàng gửi đi bán Các khoản dự phòng Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho LOẠI TÀI KHOẢN 2 TÀI SẢN DÀI HẠN Tài sản cố định Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn Thiết bị, dụng cụ quản lý TSCĐ khác Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Hao mòn TSCĐ vô hình Hao mòn bất động sản đầu tư Bất động sản đầu tư Đầu tư tài chính dài hạn Vốn góp liên doanh Đầu tư vào công ty liên kết
Luận văn liên quan