Báo cáo Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam

Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng.

docx76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3072 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện : Lớp : NH & KDTT_B Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐẶNG THỊ THƠI QUY NHƠN, 2014 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước ĐVT Đơn vị tính TMCP Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng NHTW Ngân hàng Trung ương USD Đồng đô la Mỹ VNĐ Đồng tiền Việt Nam VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam EUR Đồng tiền liên minh Châu Âu GTCG Giấy tờ có giá TS Tài sản NH Ngân hàng DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 26 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 31 Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi 33 Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 35 Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN 36 BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Doanh thu của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 27 Sơ đồ 2.2. Chi phí của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 28 Sơ đồ 2.3. Lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012-2013 30 Sơ đồ 2.4. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2011- 2013 31 Sơ đồ 2.5. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi 33 Sơ đồ 2.6. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 36 Sơ đồ 2.7. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHTW 37 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 23 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc tín dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với NHTM và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam cũng không ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài: “thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thực hiện báo cáo này với mục đích nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thông qua kết quả kinh doanh, số liệu của Ngân hàng. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng trong công tác huy động vốn của Ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận tối ưu cà tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU + Về tài liệu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam từ năm 2011 đến năm 2013, mạng interrnet, giáo trình, báo chí... + Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam + Về thời gian: Trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị theo sự sắp xếp của nhà trường. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích. 5. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO Kết cấu của bài báo cáo gồm hai phần như sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của anh chị và cô chú cán bộ Phòng Bán Lẻ và tập thể cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Đặc biệt em xin cảm ơn Ths. Đặng Thị Thơi đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện bài báo cáo. Do kiến thức còn hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. SINH VIÊN THỰC HIỆN VÕ THỊ LONG HẢI CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về NHTM 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng Thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM được định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Sự ra đời: Sơ khai là nơi cất giữ tài sản. Tại Ai cập thế kỷ 18 trước công nguyên, Hy Lạp và La Mã thế kỉ 4 trước Công nguyên, người dân gửi tài sản vào các nhà thờ, nhà thờ giao “ giấy biên nhận ”. Người giữ giấy này khi cần có thể đem cầm cho người khác để nhận thứ mình cần dẫn đến xuất hiện các hành vi sơ khai của hoạt động NH. Pythius ( Hy Lạp) được xem là người sáng lập NH đầu tiên vào thế kỉ 5 trước Công nguyên. Đến thế kỉ 15, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặt trưng gần giống NH, đầu tiên gồm NH Amstexdam ( Hà Lan năm 1960), Ham Bourg (Đức năm 1619) và Bank of England (Anh năm 1694). Các giai đoạn phát triển: Từ thế kỉ 15 đến nay, ngành NH đã trải qua những bước tiến dài và góp nhiều phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người, có thể chia ra các giai đoạn phát triển thanh 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: (Từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 18). Hoạt động của những giai đoạn này có nhưng đặt trưng sau: - Các NH hoạt động một cách độc lập, chưa hình thành một hệ thống NH chịu sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. - Chức năng hoạt động của mỗi NH giống nhau, gồm nhận ký thác của khách hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền... Giai đoạn 2: (Từ thế kỉ 18 đến cuối thế kỉ 19) Mọi NH đều phát hành giấy bạc NH làm cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ 18 nghiệp vụ này được giao cho một số NH lớn và sau đó tập trung vào một NH duy nhất gọi là NH phát hành, các NH còn lại chuyển thành NHTM Giai đoạn 3: (Từ đầu thế kỉ 20 đến nay). NH phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc hữu hóa hàng loạt các NH phát hành từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 đến năm 1933. Khái niệm NH trung ương đã thay thế cho NH phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. 1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng Thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng như sau: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. NH là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, nghĩa là vừa giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn mở rộng cho sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền Quá trình tạo tiền hay quá trình tạo ra tiền “ bút tệ ” là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một NH đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoảng tiền lớn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều NH. Một NH này cho vay xong là hết vốn, thì số vốn đó lại chuyển sang NH khác thành vốn tiền gửi và làm tăng thêm vốn tiền gửi của NH khác. Vậy quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi, thanh toán và cho vay của các NHTM, liên hệ và luôn luôn có sự trợ giúp của NH trung ương (NH trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để gia tăng hay khống chế khả năng tạo tiền của NHTM theo chủ ý của mình). 1.1.3.4. Chức năng tài trợ ngoại thương Mỗi quốc gia đều có hệ thống tiền tệ riêng và khả năng tài chính của người mua và người bán ở mỗi nước là không giống nhau. Để các hoạt động ngoại thương được diễn ra thuận lợi, không thể không cần đến các dịch vụ của NHTM. 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 1.1.4.1. Nghiệp vụ TS nợ Vốn tự có của NH Theo quy định của NHNN Việt Nam, vốn tự có của một NH bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia, lợi nhuận chưa chia, các quỹ và nợ dài hạn. Vốn tự có là vốn riêng của NHTM, là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của NH. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM (thông thường từ 8% đến 10%) song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là TS đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp NH gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH. Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NH mang lại. Bộ phận vốn nay đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường. Như vậy, vốn tự có là nguồn ổn định, NH sử dụng một cách chủ động. Do đó vấn đề đặt ra là NH phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định. Nguồn vốn huy động Là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặt dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của NH được tăng lên mà cồn tạo cho NH uy tín càng cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn huy động bao gồm: Huy động tiền gửi: Đây là nguồn vốn huy động thường xuyên của NH. Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, kỳ phiếu, trái phiếu. Đi vay: Thực hiện vay vốn ngắn hạn tại NHNN, ở các NH và các tổ chức tín dụng khác. Vốn tiếp nhận Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định. Vốn khác Là nguồn vốn phát sinh trong hoạt động của NH. Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoảng gọi là vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoảng tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do NH chấp nhận các hối phiếu thương mại...Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý, NH thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó NH có thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường. 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Thành phần TS Có của Ngân hàng bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ Tài sản ngân quỹ của NH bao gồm: lượng tiền mặt, tiền gửi giao dịch, tiền gửi pháp định của NHNN và tiền gửi khác, hoạt động của NH là xác định tỉ lệ ngân quỹ so với tổng nguồn vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo tính an toàn cho khách hàng và không lãng phí vốn. Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Nghiệp vụ cho vay Đây là nghiệp vụ sử dụng lượng vốn lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất cho NH. Mục tiêu của nghiệp vụ cho vay là sinh lời. Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... 1.2. Khái quát về huy động vốn của NHTM 1.2.1. Huy động vốn của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm về huy động vốn Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá. Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của Ngân hàng trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các NHTM. 1.2.1.2. Vai trò của huy động vốn Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ NHTM: Là hoạt động chủ yếu của NHTM. Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. Là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của NHTM. Vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với NHTM. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng: Giúp khách hàng tiết kiệm. Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế: Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế. Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như: kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 1.2.1.3. Phân loại huy động vốn Theo thời hạn huy động Tiền gửi ngắn hạn Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng. Tiền gửi trung và dài hạn Là vốn mà Ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được Ngân hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Theo mục đích huy động Tiền gửi thanh toán Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, Ngân hàng sẽ đáp nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ Ngân hàng với mức chi phí thấp. Tiền gửi có kỳ hạn Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của Ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho v
Luận văn liên quan