Báo cáo Tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh

Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định số: 1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể khu mỏ Khe Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”. Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lượng tài nguyên lớn, các vỉa than có cấu tạo tương đối ổn định. Để đảm bảo đầu tư vào khai thác có hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo, đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã được bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) được Tập đoàn TKV giao nhiệm vụ lập “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh”. Cơ sở pháp lý lập báo cáo: Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc TVN, V/v: Phê duyệt Phương án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh. Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn. Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) V/v: Giao chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV.

doc131 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2821 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định số: 1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt “Quy hoạch tổng thể khu mỏ Khe Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”. Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lượng tài nguyên lớn, các vỉa than có cấu tạo tương đối ổn định. Để đảm bảo đầu tư vào khai thác có hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo, đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lượng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã được bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) được Tập đoàn TKV giao nhiệm vụ lập “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh”. Cơ sở pháp lý lập báo cáo: Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc TVN, V/v: Phê duyệt Phương án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh. Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn. Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của Tổng giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) V/v: Giao chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV. “Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lượng than Khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh” đã sử dụng, phân tích, tổng hợp các tài liệu địa chất, khai thác trong phạm vi Khu mỏ Khe Chàm từ năm 1980 đến nay (01/01/2006). Khối lượng các công trình thăm dò được sử dụng trong báo cáo này chia theo các giai đoạn cụ thể như sau: STT Giai đoạn thăm dò Khối lượng thăm dò đã thực hiện Khoan (m/LK) Hào (m3) Lò (m) Giếng (m) Khoan tay (m) 1 Đến năm 1980 (Kết thúc TDTM) 111979.78 365LK 95.998,11 1.064,60 32.034,0 2 1981- 2006 (TDBS và TDKT) 42431,91 237LK 1069,00 Tổng 154411.69 602LK 97.067,11 1.064,60 32.034,0 Kết quả khối lượng đã thi công trong các giai đoạn. Mục tiêu của báo cáo là chuẩn xác lại cấu trúc địa chất khu mỏ, bổ sung các tài liệu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, tài liệu ngiên cứu khí mỏ theo kết quả tài liệu thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác, tài liệu khai thác mỏ và tính lại trữ lượng, tài nguyên than khu mỏ. Tiến hành chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên cho các vỉa than của khu mỏ (Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006) trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản rắn phê duyệt. Nội dung báo cáo: A - Phần thuyết minh: 132 trang B - Phần phụ lục kèm theo báo cáo gồm: 10 phụ lục C - Các bản vẽ kèm theo báo cáo gồm: 70 bản vẽ và các thiết đồ lỗ khoan bổ sung kèm theo. Trong quá trình thu thập tài liệu và thành lập báo cáo, Công ty VITE đã nhận được sự cộng tác nhiệt tình và có hiệu quả của Công ty Địa chất mỏ- TKV, Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Tổng Công ty Đông Bắc, Công ty than Hạ Long, Công ty than Thống Nhất, cả trong công tác nội nghiệp, ngoại nghiệp, cung cấp tài liệu, bản đồ hiện trạng khai thác mỏ và thuyết minh đánh gía kết quả thi công các hạng mục công trình của phương án. Công ty VITE đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Ban Tài nguyên Tập đoàn TKV trong quá trình lập báo cáo. Công ty VITE xin chân thành cám ơn sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả của các đơn vị, cá nhân để Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC THĂM DÒ I.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn 1. Vị trí địa lý hành chính khu mỏ Khu mỏ Khe Chàm thuộc thị trấn Mông Dương, thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 5 km về phía Bắc, nằm bên trái đường quốc lộ 18A từ Hạ Long đi Mông Dương. 2. Giới hạn lập báo cáo. Trong giới hạn tọa độ: X: 2326.500 ¸ 2331.000 Y: 424.000 ¸ 429.500 (Hệ toạ độ, độ cao nhà nước năm 1972) - Diện tích toàn bộ khu mỏ khoảng 22Km2. - Phía Bắc giáp Dương Huy, Bằng Tầy - Phía Nam giáp Khe Sim, Lộ Trí, Đèo Nai, Cọc Sáu. - Phía Đông giáp Quảng Lợi, Mông Dương. - Phía Tây giáp mỏ khe Tam. Trong khu mỏ Khe Chàm, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam giao cho các đơn vị quản lý, thăm dò và khai thác theo quyết định số :1122/QĐ-HĐQT, ngày 16/05/2008, cụ thể sau: Khu mỏ Khe Chàm có toạ độ theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Khoáng Sàng Khe Chàm KC.1 30 310 424 701 LV đến -1000 16,2 2 KC.2 30 203 425 111 3 KC.3 30 575 426 528 4 KC.4 31 000 427 999 5 KC.5 30 965 428 928 6 KC.6 30 295 429 164 7 KC.7 30 116 429 289 8 KC.8 29 998 429 244 9 KC.9 30 000 429 025 10 KC.10 29 703 428 894 11 KC.11 29 496 428 669 12 KC.12 29 270 428 670 13 KC.13 28 710 428 381 14 KC.14 28 189 428 657 15 KC.15 28 135 428 837 16 KC.16 27 871 428 869 17 KC.17 27 546 428 984 18 KC.18 27 289 429 174 19 KC.19 26 815 429 133 20 KC.20 26 752 427 193 21 KC.21 26 700 426 750 22 KC.22 26 725 425 525 23 KC.23 26 575 424 700 24 KC.24 28 145 424 700 25 KC.25 29 806 424 700 Trong đó: a. Mỏ Khe Chàm I (CP-0028). Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm I (CP-0028) theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Khe Chàm I (CP-0028) KCI.1 30 203 425 111 LV đến -1000 5,6 2 KCI.2 30 575 426 528 3 KCI.3 31 000 427 999 4 KCI.4 30 965 428 928 5 KCI.5 30 295 429 164 6 KCI.6 30 116 429 289 7 KCI.7 29 998 429 244 8 KCI.8 30 000 429 025 9 KCI.9 29 703 428 894 10 KCI.10 29 496 428 669 11 KCI.11 29 270 428 670 12 KCI.12 28 710 428 381 13 KCI.13 28 189 428 657 14 KCI.14 28 405 428 251 15 KCI.15 28 516 427 983 16 KCI.16 28 543 427 598 17 KCI.17 28 669 427 363 18 KCI.18 29 041 427 205 19 KCI.19 29 108 426 928 20 KCI.20 29 565 426 639 21 KCI.21 29 825 425 735 Bao gồm: - Mỏ Tây bắc Khe Chàm (QĐ số: 2802/TVN/ĐCTĐ‚ ngày 22/7/1997 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Tây bắc Khe Chàm BKC1 30 500 426 350 LV đến -250 1,0 2 BKC2 30 900 427 700 3 BKC3 29 950 427 700 4 BKC4 29 925 427 125 5 BKC5 30 080 426 225 Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -250m theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm I. - Mỏ Đông bắc Khe Chàm (QĐ số: 301/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 21/02/1998 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Đông Bắc Khe Chàm ĐBKC.1 30 900 427 700 LV đến -1000 2,9 2 ĐBKC.2 31 000 427999 3 ĐBKC.3 30 766 428 581 4 ĐBKC.4 30 299 429 000 5 ĐBKC.5 30 455 429 262 6 ĐBKC.6 30 300 429 150 7 ĐBKC.7 30 100 429 150 8 ĐBKC.8 30 100 429 000 9 ĐBKC.9 29 800 428 750 10 ĐBKC.10 29 750 428 800 11 ĐBKC.11 29 630 428 530 12 ĐBKC.12 29 750 428 130 13 ĐBKC.13 29 850 428 075 14 ĐBKC.14 29 975 427 875 15 ĐBKC.15 29 950 427 700 Chuyển mỏ Đông Bắc Khe Chàm vào ranh giới mỏ Khe Chàm I (theo QĐ số: 2581/QĐ-TCCB ngày 31/10/2007 của Tập đoàn TKV). b. Mỏ Khe Chàm II (CP-0029) Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm II (CP-0029) theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Khe Chàm II (CP-0029) KCII.1 28 145 424 700 LV đến -1000 2,9 2 KCII.2 28 359 425 397 3 KCII.3 28 336 425 657 4 KCII.4 28 114 425 937 5 KCII.5 27 910 426 400 6 KCII.6 27 177 426 974 7 KCII.7 26752 427193 8 KCII.8 26 700 426 750 9 KCII.9 26 725 425 525 10 KCII.10 26 575 424 700 Kết thúc khai thác lộ thiên sẽ được chuyển vào ranh giới mỏ hầm lò Khe Chàm II. Bao gồm: - Mỏ Tây Đá Mài (QĐ số: 651/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 07/5/1996 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Tây Đá Mài 31.1 28 200 424 700 LV đến +40 1,5 2 31.2 28 570 424 900 3 31.3 28 525 425 000 4 31.4 28 400 425 300 5 31.5 28 350 425 525 6 31.6 26 725 425 525 7 31.7 26 575 424 700 Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2012, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II. - Công trường lộ thiên Tây nam Đá Mài (QĐ số: 1524/QĐ-ĐKV, ngày 7/9/1999 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Tây nam Đá Mài J 28 145 424 700 LV đến +40 2 I 28 035 425 000 3 H 27 940 425 130 4 I 27 900 425 300 5 II 27 840 425 390 6 III 27 670 425 525 7 31.6 26 725 425 525 8 31.7 26 575 424 700 Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II. - Mỏ Đông Đá Mài (QĐ số: 656/TVN/ĐCTĐ2‚ ngày 7/5/1996 của TVN và số: 389/QĐ-TM‚ ngày 23/2/2007 của TKV) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Đông Đá Mài 30.1 28 350 425 525 LV đến +0 và +60 1,6 2 30.2 28 200 425 900 3 30.3 28 100 426 150 4 30.4 28 020 426 400 5 30.5 27 910 426 400 6 30.6 27 470 426 750 7 30.7 26 700 426 750 8 30.8 26 725 425 525 Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 (V14-4, V14-2) và đến +60 (V14-5) vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II. c. Mỏ Khe Chàm III (CP-0030): Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm III(CP-0030) theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Khe Chàm III (CP-0030) KCIII.1 30 310 424 701 LV đến -1000 3,7 2 KCIII.2 30 203 425 111 3 KCIII.3 29 825 425 735 4 KCIII.4 29 565 426 639 5 KCIII.5 29 108 426 928 6 KCIII.6 29 041 427 205 7 KCIII.7 28 669 427 363 8 KCIII.8 28 598 427 017 9 KCIII.9 28 332 426 840 10 KCIII.10 28 270 426 417 11 KCIII.11 27 910 426 400 12 KCIII.12 28 114 425 937 13 KCIII.13 28 336 425 657 14 KCIII.14 28 359 425 397 15 KCIII.15 28 145 424 700 16 KCIII.16 29 806 424 700 Bao gồm: - Công trường khai thác lộ thiên vỉa 17 Bàng Nâu (QĐ số: 833/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 10/8/2001 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu BN-1 30 900 424 370 LV đến +10 10,2 2 BN-2 30 900 425 099 3 BN-3 30 500 426 350 4 BN-4 29 599 426 098 5 BN-5 29 300 426 250 6 BN-6 29 500 426 650 7 BN-7 29 300 426 799 8 BN-8 28 500 426 000 9 BN-9 28 350 426 000 10 BN-10 28 100 426 250 11 BN-11 28 020 426 400 12 BN-12 27 910 426 400 13 BN-13 28 100 426 150 14 BN-14 28 200 425 900 15 BN-15 28 350 425 525 16 BN-16 28 400 425 300 17 BN-17 28 525 425 000 18 BN-18 28 570 424 900 19 BN-19 28 200 424 700 20 BN-20 28 145 424 700 21 BN-21 28 350 424 360 22 BN-22 28 600 424 100 23 BN-23 29 360 424 060 24 BN-24 29 980 424 200 Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +10 vào năm 2010 theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm III. Diện tích Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu lớn hơn diện tích mỏ Khe Chàm III là do ngoài diện phân bố tài nguyên than V.17 thuộc mỏ Khe Chàm III, Công trường khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu còn bao gồm cả phần bãi thải ngoài phạm vi mỏ Khe Chàm III. - Cụm vỉa 14 Khe Chàm: Theo QĐ số: 434/TVN-ĐCTĐ‚ ngày 4/2/1997 của TVN có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Cụm V14 Khe Chàm A 29 000 426 500 LV đến +0 1,6 2 B 28 500 426 000 3 C 28 350 426 000 4 D 28 100 426 250 5 E 28 100 426 600 6 F 28 800 426 600 Theo QĐ số: 222/QĐ-ĐCTĐ‚ ngày 10/2/1998 của TVN có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Cụm V14 Khe Chàm A 29 000 426 500 LV đến +0 2 B 28 500 426 000 3 C 28 350 426 000 4 G 28 260 426 095 5 H 28 260 425 920 6 I 28 290 425 820 7 K 28 340 425 725 8 L 28 355 425 650 9 M 28 420 425 605 10 N 28 560 425 605 Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 vào năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IIII. d. Mỏ Khe Chàm IV (CP-0031): Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Khe Chàm IV (CP-0031) theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Khe Chàm IV (CP-0031) KCIV.1 28 270 426 417 -167 đến -1000 3,7 2 KCIV.2 28 332 426 840 3 KCIV.3 28 598 427 017 4 KCIV.4 28 669 427 363 5 KCIV.5 28 543 427 598 6 KCIV.6 28 516 427 983 7 KCIV.7 28 405 428 251 8 KCIV.8 28 189 428 657 9 KCIV.9 28 135 428 837 10 KCIV.10 27 871 428 869 11 KCIV.11 27 546 428 984 12 KCIV.12 27 289 429 174 13 KCIV.13 26 815 429 133 14 KCIV.14 26752 427193 15 KCIV.15 27 177 426 974 16 KCIV.16 27 910 426 400 Bao gồm: - Công trường Yên Ngựa (QĐ số: 1414/QĐ-ĐCTĐ ngày 24/10/2002 của TVN) có toạ độ: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Công trường Yên Ngựa YN.1 28 200 426 400 LV đến -15 0,96 2 YN.2 28 200 427 600 3 YN.3 27 400 427 600 4 YN.4 27 400 426 400 Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -15 vào năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV. e. Mỏ Cao Sơn (CP-0032) Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Cao Sơn (CP-0032) theo quy hoạch điều chỉnh như sau: STT Tên Mỏ (mã số mỏ) Ký hiệu mốc mỏ Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu mỏ (m) Diện tích mỏ (km2) X Y 1 Mỏ Cao Sơn (CP-0032) CaS.1 28 270 426 417 LV đến -167 3,7 2 CaS.2 28 332 426 840 3 CaS.3 28 598 427 017 4 CaS.4 28 669 427 363 5 CaS.5 28 543 427 598 6 CaS.6 28 516 427 983 7 CaS.7 28 405 428 251 8 CaS.8 28 189 428 657 9 CaS.9 28 135 428 837 10 CaS.10 27 871 428 869 11 CaS.11 27 546 428 984 12 CaS.12 27 289 429 174 13 CaS.13 26 815 429 133 14 CaS.14 26752 427193 15 CaS.15 27 177 426 974 16 CaS.16 27 910 426 400 Kết thúc khai thác lộ thiên từ lộ vỉa đến mức cao -167m theo thiết kế được duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV. 3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu mỏ. Địa hình, sông suối Địa hình Khu mỏ Khe Chàm là những đồi núi nối tiếp nhau. Độ cao giảm dần từ Nam đến Bắc, cao nhất là đỉnh Cao Sơn ở phía Nam (+437.80m), thấp nhất là lòng sông Mông Dương phía Đông Bắc khu mỏ (+10m), độ cao trung bình từ 100m đến 150m. Địa hình chủ yếu bị phân cắt bởi hai hệ thống suối chính: - Suối Bàng Nâu: Bắt nguồn từ khu vực Khe Tam chảy qua Khe Chàm. - Suối Khe Chàm: Bắt nguồn từ phía Tây Nam chảy theo hướng Đông Bắc. Hai hệ thống suối này gặp nhau ở phía Đông Bắc khu vực và đổ ra sông Mông Dương, tại đây lưu lượng đo được lớn nhất là 91.6m3/s. Địa hình trong khu vực phía Nam chủ yếu là các tầng khai thác lộ thiên và lộ vỉa. Nhìn chung địa hình trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình nguyên thuỷ ban đầu. Khí hậu Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng 9. Tháng 8 năm 1973 lượng mưa cao nhất trong ngày lên tới 260.7mm/ng, lượng mưa trung bình 144mm/ng. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 3 năm sau. Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 370C -380C (tháng 7,8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ thấp thường từ 80C đến 150C đôi khi xuống 20C đến 30C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa mưa 81% - 91%. Mạng lưới giao thông, công nghiệp trong vùng khá phát triển, rất thuận lợi trong công tác thăm dò và khai thác mỏ. I.2 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khai thác mỏ 1. Lịch sử công tác thăm dò địa chất Khu mỏ Khe Chàm được phát hiện và thăm dò từ năm 1958 do Liên đoàn địa chất 9 thực hiện, sau đó, đoàn 9B tiến hành tìm kiếm thăm dò, khu mỏ Khe Chàm đã trải qua các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò cụ thể như sau: * Giai đoạn thăm dò sơ bộ: từ năm 1963, kết thúc vào năm 1968. Mạng lưới công trình khoan thăm dò đan đều (Tuyến cách tuyến 500m, lỗ khoan cách lỗ khoan trên tuyến 500m). Đặc biệt phạm vi V14 Cao Sơn, V17 Bàng Nâu có triển vọng khai thác lộ thiên được thăm dò tỉ mỷ ngay khi thăm dò sơ bộ. Kết quả đã khoan 34323,13m/120LK, đào 51830.41m3 hào thăm dò, thực hiện 28958m khoan tay, đào 516.9m lò thăm dò... * Giai đoạn thăm dò tỷ mỷ: từ năm1969 đến năm 1980. Giai đoạn này, tác giả sử dụng lại hệ thống tuyến giai đoạn thăm dò sơ bộ và đan dày thêm đạt mạng lưới 250 x 250m. Kết quả đã khoan 64820,85m/165LK; đào 44167,7m3 hào, đào 547,7m lò thăm dò, thực hiện 3076,0m khoan tay... * Giai đoạn thăm dò bổ sung, khai thác: từ năm 1983 đến năm 1986 đã thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác phần Cao Sơn, từ V13-1đến V14-5, (Từ -170 lên lộ vỉa), phục vụ cho khai thác lộ thiên. Khoan 5537,2m/34LK, đào 1069m3/10 hào thăm dò. Hàng năm, các đơn vị được giao quản lý, khai thác than trong khu mỏ Khe Chàm tiến hành khoan thăm dò phục vụ khai thác bằng nguồn vốn tập trung của Tập đoàn TKV. Từ năm 2003 đến năm 2006, phương án TDBS phần sâu đã thi công 12.850mk/29LK, ngoài những lỗ khoan thuộc phương án TDBS phần sâu còn khối lượng các lỗ khoan thuộc phương án khác như: - Khối lượng lỗ khoan tìm kiếm sâu thuộc đề án -300: bao gồm 3LK/ 3472m - Khối lượng lỗ khoan thuộc phương án ba mỏ: 1LK (2701)/428m - Khối lượng các lỗ khoan phục vụ sản xuất: bao gồm 170LK/20144,71 m. 2. Lịch sử khai thác mỏ Đồng thời với việc thăm dò, khu mỏ Khe Chàm được đào lò chuẩn bị khai thác từ năm 1978 ở khu vực Khe Chàm I, khai thác lộ thiên khu Cao sơn năm 1980. Từ đó tới nay, trên toàn bộ diện tích khu mỏ đã được các đơn vị như: Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Công ty than Hạ Long, Tổng công ty Đông Bắc, Công ty CN mỏ Việt Bắc, Công ty Xây dựng mỏ, Công ty than Thống Nhất thăm dò và khai thác. Từ năm 1980, Công ty than Cao Sơn bắt đầu khai thác lộ thiên quy mô lớn các vỉa 14-5, 14-4, 14-2, 13 - 2 và 13 -1 thuộc khu Khe Chàm IV. Đáy moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức -167 ( hết V.13-1). Từ năm 1983, Công ty than Khe Chàm bắt đầu khai thác 2 vỉa 14-5, 14-4 và sau này khai thác thêm vỉa 14-2 từ mức -10 đến -50, đến nay khu vực khai thác mỏ Công ty than Khe Chàm đã xây dựng cơ bản khai thác đến mức -100. Từ năm 1996, Công ty CN mỏ Việt Bắc bắt đầu khai thác lộ thiên các vỉa 14-5, 14-4, 14-2 thuộc khu Khe Chàm III. Đáy moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức ± 0. Công ty than Thống Nhất hiện đang khai thác hầm lò V.13-2, 13 -1 khu Yên Ngựa thuộc Khe Chàm III, mức kết thúc khai thác -15. Tổng Công ty Đông Bắc hiện đang khai thác lộ thiên tại 3 khu vực: Vỉa 17 Bàng Nâu (Khe Chàm III), Khu Đông Đá Mài (Khe Chàm II), Khu Bắc Khe Chàm (T.IX đến XII - Khe Chàm I). Công ty than Hạ Long hiện đang khai thác hầm lò và lộ thiên khu vực Khe Chàm II. Công ty CP Tây Nam Đá Mài hiện đang khai thác lộ