Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Một nhà nước để hoàn thành tốt các nhiệm vụ thỡ nhà nước đó cần cú cỏc cụng cụ riờng của mỡnh. Một trong những cụng cụ đắc lực nhất đó chính là ngân sách nhà nước. Trong những năm qua thỡ vai trũ của ngõn sỏch nhà nước ở nước ta đó thể hiện rừ trong việc giúp nhà nước hỡnh thành cỏc quan hệ thị trường góp phần kiểm soát lạm phát, tỷ lệ lói suất thớch hợp để từ đó làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó thỡ ngõn sỏch nhà nước vẫn cũn cỏc mặt cũn tồn tại như việc sử dụng ngân sách chưa đúng lúc đúng cách, sự yếu kém trong việc quản lý thu chi đó đặt ra cho ta thấy cần cú cỏi nhỡn sõu hơn về tỡnh trạng bội chi ngõn sỏch nhà nước và ảnh hưởng của nó tới các hoạt động kinh tế là hết sức rộng lớn. Vậy thế nào là bội chi ngân sách nhà nước? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới bội chi? Thực trạng và cỏch xử lý bội chi của nhà nước ta như thế nào? Trong thời gian tới để đạt được mục tiờu phỏt triển kinh tế cao và ổn định thỡ liệu nước ta cú chấp nhận một mức bội chi ở mức cao hay không? Em xin đề cập đến một số vấn đề trên trong đề án môn học với đề tài: “Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Kết cấu đề án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về bội chi ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Các giải pháp kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước.

doc46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bội chi ngân sách nhà nước và thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Một nhà nước để hoàn thành tốt cỏc nhiệm vụ thỡ nhà nước đú cần cú cỏc cụng cụ riờng của mỡnh. Một trong những cụng cụ đắc lực nhất đú chớnh là ngõn sỏch nhà nước. Trong những năm qua thỡ vai trũ của ngõn sỏch nhà nước ở nước ta đó thể hiện rừ trong việc giỳp nhà nước hỡnh thành cỏc quan hệ thị trường gúp phần kiểm soỏt lạm phỏt, tỷ lệ lói suất thớch hợp để từ đú làm lành mạnh nền tài chớnh quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phỏt triển của nền kinh tế. Tuy nhiờn bờn cạnh đú thỡ ngõn sỏch nhà nước vẫn cũn cỏc mặt cũn tồn tại như việc sử dụng ngõn sỏch chưa đỳng lỳc đỳng cỏch, sự yếu kộm trong việc quản lý thu chi đó đặt ra cho ta thấy cần cú cỏi nhỡn sõu hơn về tỡnh trạng bội chi ngõn sỏch nhà nước và ảnh hưởng của nú tới cỏc hoạt động kinh tế là hết sức rộng lớn. Vậy thế nào là bội chi ngõn sỏch nhà nước? Những nhõn tố nào ảnh hưởng tới bội chi? Thực trạng và cỏch xử lý bội chi của nhà nước ta như thế nào? Trong thời gian tới để đạt được mục tiờu phỏt triển kinh tế cao và ổn định thỡ liệu nước ta cú chấp nhận một mức bội chi ở mức cao hay khụng? Em xin đề cập đến một số vấn đề trờn trong đề ỏn mụn học với đề tài: “Bội chi ngõn sỏch nhà nước và thực trạng bội chi ngõn sỏch nhà nước ở Việt Nam hiện nay”. Kết cấu đề ỏn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về bội chi ngõn sỏch nhà nước. Chương 2: Thực trạng bội chi ngõn sỏch nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Cỏc giải phỏp kiểm soỏt bội chi ngõn sỏch nhà nước. Chương 1 Lí LUẬN TỔNG QUAN VỀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Những vấn đề cơ bản về ngõn sỏch nhà nước 1.1. Vai trũ của ngõn sỏch nhà nước 1.1.1. Khỏi niệm ngõn sỏch nhà nước Trong tiến trỡnh lịch sử, vai trũ của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dõn ngày càng quan trọng. Nhà nước đó tạo lập, phõn phối, sử dụng quỹ tiền tệ quốc gia để thực hiện cỏc mục tiờu của mỡnh. Từ đú khỏi niệm Ngõn sỏch Nhà nước (NSNN) đó xuất hiện. Với tư cỏch là cụng cụ tài chớnh quan trọng của Nhà nước, NSNN ra đời, tồn tại và phỏt triển trờn cơ sở hai tiền đề khỏch quan là tiền đề nhà nước và tiền đề kinh tế hàng húa -tiền tệ. Về khỏi niệm, Ngõn sỏch nhà nước là toàn bộ cỏc khoản thu, chi của Nhà nước đó được Quốc hội quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện cỏc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ở Việt Nam, năm ngõn sỏch trựng với năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 và kết thỳc vào 31/12. Về mặt bản chất Ngõn sỏch nhà nước là hệ thống cỏc mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xó hội phỏt sinh trong quỏ trỡnh Nhà nước huy động và sử dụng cỏc nguồn tài chớnh nhằm đảm bảo thực hiện cỏc chức năng của Nhà nước. Cỏc quan hệ kinh tế bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa NSNN và cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ Quan hệ kinh tế giữa NSNN và cỏc tổ chức tài chớnh trung gian Quan hệ kinh tế giữa NSNN và cỏc tổ chức xó hội Quan hệ kinh tế giữa NSNN và cỏc hộ gia đỡnh Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chớnh Quan hệ kinh tế giữa NSNN với hoạt động tài chớnh đối ngoại Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế quản lý ngõn sỏch rất được Nhà nước quan tõm, từng bước được đổi mới , khỏi niệm NSNN được xem là mắt xớch quan trọng, giữ vai trũ chủ đạo trong tài chớnh Nhà nước. Luật Ngõn sỏch Nhà nước năm 2002 và cỏc quy định phỏp luật về quản lý thu chi Ngõn cỏch đó được xõy dựng theo tiờu chớ “quản lý thống nhất nền tài chớnh quốc gia, nõng cao tớnh chủ động và trỏch nhiệm của cỏc cơ quan, tổ chức, cỏ nhõn trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chớnh, sử dụng tiết kiệm, cú hiệu quả ngõn sỏch và tài sản của Nhà nước, tăng tớch lũy nhằm thực hiện cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa, đỏp ứng yờu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội, nõng cao đời sống nhõn dõn, bảo đảm quốc phũng, an ninh, đối ngoại” (trớch luật Ngõn sỏch Nhà nước). 1.1.2. Vai trũ của ngõn sỏch nhà nước 1.1.2.1. Kớch thớch sự tăng trưởng kinh tế ( vai trũ điều tiết trong lĩnh vực kinh tế) Trong cơ chế thị trường kế hoạch húa tập trung, cựng với việc nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trũ của ngõn sỏch nhà nước trong việc điều chỉnh cỏc hoạt động là hết sức thụ động. Ngõn sỏch nhà nước gần như chỉ là một cỏi tỳi đựng sổ thu rồi thực hiện việc bao cấp vốn cố định, vốn lưu động, cấp bự lỗ, bự giỏ, bự lương... Trong điều kiện đú, hiệu quả cỏc khoản thu chi ngõn sỏch khụng được coi trọng và tất yếu tỏc động của ngõn sỏch nhà nước là hết sức hạn chế. Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng về việc hỡnh thành cơ cấu kinh tế mới, kớch thớch phỏt triển sản xuất kinh doanh.Điều đú được thực hiện thụng qua cỏc chớnh sỏch thuế và chớnh sỏch chi tiờu của ngõn sỏch chớnh phủ kớch thớch sự tăng trưởng kinh tế. 1.1.2.2. Giải quyết cỏc vấn đề xó hội ( vai trũ điều tiết trong lĩnh vực xó hội) Trong thời kinh tế kế hoạch húa tập trung, tớnh chất bao cấp tràn lan cho mọi lĩnh vực kinh tế - xó hội đó hạn chế đỏng kể vai trũ của ngõn sỏch nhà nước trong việc giải quyết cỏc vấn đề xó hội. Những chế độ bao cấp về nhà ở, cung cấp lương thực, thực phẩm, hàng tiờu dựng với giỏ thấp … đó gõy tõm lý sựng bỏi biờn chế nhà nước, tõm lý trụng chờ, ỷ lại nhà nước. Điều đú một mặt làm giảm hiệu quả cụng tỏc, hiệu quả tiền vốn, mặt khỏc tỏc động ngược chiều tới việc đảm bảo cụng bằng xó hội. Trong việc giải quyết cỏc vấn đề xó hội, sự tồn tại và hoạt động cú hiệu quả của bộ mỏy Nhà nước, lực lượng quõn đội, cụng an, sự phỏt triển của cỏc hoạt động xó hội, y tế, văn húa cú ý nghĩa quyết định.Việc thực hiện cỏc nhiệm vụ cở bản thuộc về Nhà nước và khụng vỡ mục tiờu lợi nhuận. Như vậy, trong việc thực hiện cỏc nhiệm vụ cú tớnh chất toàn xó hội, ngõn sỏch nhà nước cú vai trũ quan trọng hàng đầu. Bờn cạnh đú, hàng năm chớnh phủ vẫn cú sự chỳ ý đặc biệt cho tầng lớp dõn cư cú thu nhập thấp nhất. Chỳng ta cú thể nhận thấy điều đú thụng qua cỏc loại trợ giỳp cho dõn cư cú thu nhập thấp, cú hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xó hội; cỏc loại trợ giỳp giỏn tiếp dưới hỡnh thức trợ giỏ cho cỏc mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện nước …), cỏc khoản chi phớ thực hiện cỏc chớnh sỏch dõn số, chớnh sỏch việc làm, cỏc chương trỡnh chống dịch bệnh, mự chữ … 1.1.2.3. Gúp phần ổn định thị trường giỏ cả, chống lạm phỏt (điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường) Trong điều kiện kinh tế thị trường, giỏ cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng húa trờn thị trường. Do đú để ổn định giỏ cả, chớnh phủ cú thể tỏc động vào cung hoặc cầu hàng húa trờn thị trường. Sự tỏc động này khụng chỉ được thực hiện thụng qua thuế mà cũn được thực hiện thụng qua chớnh sỏch chi tiờu ngõn sỏch nhà nước. Bằng nguồn vốn cấp phỏt của chi tiờu ngõn sỏch nhà nước hàng năm, cỏc quỹ dự trữ nhà nước về hàng húa và tài chớnh được hỡnh thành. Trong trường hợp thị trường cú nhiều biến động, giỏ cả lờn cao hoặc xuống thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng húa, vật tư bỡnh ổn giỏ cả trờn thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiờu dựng và ổn định sản xuất. Chớnh phủ cũng cú thể sử dụng ngõn sỏch nhà nước nhằm khống chế và đẩy lựi lạm phỏt một cỏch cú hiệu quả thụng qua việc thực hiện chớnh sỏch thắt chặt ngõn sỏch, cắt giảm cỏc khoản chi tiờu, đồng thời cú thể tăng thuế tiờu dựng để hạn chế cầu, mặt khỏc giảm thuế đầu tư, kớch thớch sản xuất phỏt triển để tăng cung. Ngoài ra, Chớnh phủ phỏt hành cỏc cụng cụ nợ để vay nhõn dõn nhằm bự đắp thiếu hụt ngõn sỏch nhà nước cũng gúp phần to lớn trong việc làm giảm tốc độ lạm phỏt trong nền kinh tế quốc dõn. 1.2. Nội dung hoạt động của ngõn sỏch nhà nước 1.2.1. Thu ngõn sỏch nhà nước Thu Ngõn sỏch nhà nước là quỏ trỡnh Nhà nước huy động cỏc nguồn tài chớnh những để hỡnh thành nờn quỹ tiền tệ tập trung nhằm thỏa món cỏc nhu cầu chi tiờu của nhà nước. Thu NSNN bao gồm cỏc khoản thu chủ yếu từ thuế, phớ, lệ phớ và cỏc khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, cỏc khoản đúng gúp của cỏc tổ chức và cỏ nhõn, cỏc khoản viện trợ của nước ngoài… Thuế là hỡnh thức động viờn bắt buộc một phần thu nhập cỏ nhõn, doanh nghiệp cho nhà nước nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiờu của nhà nước. Thuế là khoản đúng gúp bắt buộc khụng mang tớnh hoàn trả trực tiếp. Lệ phớ là khoản thu do Nhà nước quy định để phục vụ cụng việc quản lý hành chớnh Nhà nước theo yờu cầu hoặc theo quy định của phỏp luật. Tiền lệ phớ thu được dựng để bự đắp cỏc khoản chi phớ phỏt sinh khi giải quyết cụng việc của bộ phận quản lý trực tiếp hoặc giỏn tiếp. Lệ phớ vừa mang tớnh chất phục vụ cho người nộp lệ phớ về việc thực hiện một số thủ tục hành chớnh, vừa mang tớnh chất động viờn đúng gúp cho NSNN. Phớ là khoản thu do Nhà nước quy định nhằm bự đắp một phần chi phớ của NSNN mà nhà nước đó dựng để: đầu tư xõy dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản quốc gia; tài trợ cho tổ chức, cỏ nhõn hoạt động sự nghiệp, hoạt động cụng cộng như giao thụng. Phớ là một khoản thu mang tớnh bự đắp và bắt buộc khi một cỏ nhõn hay tổ chức hưởng một lợi ớch hoặc được sử dụng một dịch vụ cụng do Nhà nước cung cấp, vỡ vậy phớ mang tớnh hoàn trả trực tiếp. Cỏc khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước Thu lợi tức từ hoạt động gúp vốn liờn doanh, cổ phần của nhà nước vào cỏc cơ sở kinh tế. Thu tiền sử dụng vốn NSNN từ cỏc doanh nghiệp nhà nước. Tiền thu hồi vốn nhà nước cấp tại cỏc cơ sở kinh tế (tiền bỏn cổ phần tại cỏc doanh nghiệp nhà nước được cổ phần húa, bỏn doanh nghiệp nhà nước) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lói) từ cỏc tổ chức, cỏ nhõn trong nước vay qua tổng cục đầu tư phỏt triển hoặc qua hệ thống ngõn hàng và từ chớnh phủ nước ngoài, cỏc tổ chức quốc tế. Thu từ hoạt động sự nghiệp Thu từ bỏn sản phẩm cỏc đơn vị sự nghiệp. Cỏc đơn vị sự nghiệp cú cơ chế tài chớnh là dự toỏn NSNN nờn toàn bộ cỏc khoản thu phải nộp vào NSNN Cỏc khoản chờnh lệch thu – chi cả cỏc đơn vị hoạt động sự nghiệp cú thu. Ngoài ra thu NSNN bao gồm cỏc khoản tiền bỏn cho thuờ tài sản Nhà nước, cỏc khoản huy động đúng gúp, viện trợ, thu kết dư ngõn sỏch và cỏc khoản thu khỏc theo quy định của phỏp luật. 1.2.2. Chi ngõn sỏch nhà nước Chi Ngõn sỏch nhà nước là quỏ trỡnh Nhà nước phõn bố và sử dụng cỏc quỹ tiền tệ đó được tập trung vào ngõn sỏch để đỏp ứng cho cỏc nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện cỏc chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngõn sỏch nhà nước bao gồm cỏc khoản chi đầu tư phỏt triển kinh tế - xó hội, cỏc khoản chi thường xuyờn bảo đảm quốc phũng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ mỏy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và cỏc khoản chi khỏc. Chi đầu tư phỏt triển về : Đầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội. Đầu tư và hỗ trợ cho cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế, cỏc tổ chức tài chớnh của Nhà nước; gúp vốn cổ phần, liờn doanh vào cỏc doanh nghiệp. Chi bổ sung dự trữ nhà nước. Chi đầu tư phỏt triển thuộc cỏc chương trỡnh mục tiờu quốc gia, dự ỏn nhà nước; Chi thường xuyờn về: Cỏc hoạt động sự nghiệp giỏo dục, đào tạo, y tế, xó hội, văn hoỏ thụng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và cụng nghệ, cỏc sự nghiệp xó hội khỏc. Cỏc hoạt động sự nghiệp kinh tế. Quốc phũng, an ninh và trật tự an toàn xó hội. Hoạt động của cỏc cơ quan nhà nước. Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt và hỗ trợ cỏc tổ chức chớnh trị xó hội. Trợ cấp cho cỏc đối tượng chớnh sỏch xó hội; Cỏc khoản chi thường xuyờn khỏc theo quy định của phỏp luật. Ngoài cỏc khoản thực chi cũn cú cỏc khoản được liệt kờ vào chi NSNN là: chi trả nợ (bao gồm cả gốc và lói) cỏc khoản tiền do Chớnh phủ vay; chi cho vay; chi viện trợ của ngõn sỏch trung ương cho cỏc chớnh phủ và tổ chức nước ngoài; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chớnh NSNN… 2. Cõn đối ngõn sỏch nhà nước 2.1. Khỏi niệm cõn đối ngõn sỏch nhà nước Cõn đối NSNN là quan hệ cõn bằng giữa thu và chi của NSNN trong một thời kỳ (thường là một năm ngõn sỏch). Khỏi niệm cõn đối NSNN xuất phỏt từ yờu cầu khỏch quan đối với phõn bổ và điều hũa thu, chi NSNN trong sự vận động của nguồn lực tài chớnh, cũng là quỏ trỡnh kinh tế do Nhà nước vận dụng cỏc biện phỏp điều tiết tài chớnh để tiến hành kiểm soỏt và điều hũa sự phõn phối nguồn lực tài chớnh xó hội. Về bản chất, cõn đối NSNN là cõn đối giữa nguồn lực tài chớnh mà nhà nước huy động và tập trung được vào quỹ NSNN trong một năm, với nguồn lực được phõn phối, sử dụng để thỏa món nhu cầu của nhà nước cũng trong năm đú. Theo đú, xột trờn gúc độ tổng thể, cõn đối NSNN phản ỏnh mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khúa và cả tớnh hài hũa, hợp lý trong cơ cấu giữa cỏc khoản thu và cỏc khoản chi NSNN, để qua đú thực hiện cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế – xó hội ở tầm vĩ mụ cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Xột trờn phương diện phõn cấp quản lý NSNN, cõn đối NSNN là cõn đối về phõn bổ và chuyển giao nguồn lực giữa cỏc cấp ngõn sỏch, để qua đú cỏc cấp chớnh quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. 2.2. Cỏc trạng thỏi của ngõn sỏch nhà nước Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khúa được biểu hiện qua 3 trạng thỏi sau: NSNN cõn bằng: nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trang trải chi tiờu NSNN thặng dư: thu ngõn sỏch lớn hơn chi ngõn sỏch. Nhà nước đó huy động nguồn lực quỏ mức cần thiết hoặc khụng xõy dựng được chương trỡnh chi tiờu hợp lý tương ứng với số thu hoặc kinh tế phỏt triển thịnh vượng làm tăng thu ngõn sỏch ngoài dự toỏn và nhà nước cú thể chủ động sắp xếp phõn bổ thặng dư cho những năm tiếp theo. NSNN bội chi (thõm hụt): nghĩa là chi NSNN lớn hơn thu NSNN. Trong trường hợp này, thu NSNN khụng đỏp ứng được nhu cầu chi. Nguyờn nhõn cú thể là do nhà nước khụng sắp xếp được nhu cầu chi cho phự hợp với khả năng; cơ cấu chi tiờu dựng và đầu tư khụng hợp lý gõy lóng phớ; do tỡnh trạng thất thu ngõn sỏch; nhưng cũng cú thể là do nền kinh tế suy thoỏi theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiờn tai hay chiến tranh, thu NSNN giảm sỳt tương đối so với nhu cầu chi để phục hồi nền kinh tế. 2.3. Đặc điểm của ngõn sỏch nhà nước Cõn đối NSNN phản ỏnh mối quan hệ tương tỏc giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được cỏc mục tiờu của chớnh sỏch tài khúa. NSNN vừa là cụng cụ thực hiện chớnh sỏch phỏt triển kinh tế - xó hội của Nhà nước. Việc thay đổi trạng thỏi cõn đối thu chi ngõn sỏch tỏc động nhất định đến cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội. Vỡ vậy, sự tớnh toỏn thu - chi cõn đối NSNN khụng phản ảnh một cỏch thụ động cỏc chỉ tiờu kinh tế – xó hội, mà ngược lại về phần mỡnh, cõn đối NSNN cú tỏc động làm thay đổi hoặc điều chỉnh một cỏch hợp lý cỏc chỉ tiờu kinh tế xó hội bằng khả năng quản lý cỏc nguồn lực và phõn bổ cỏc nguồn lực cú hiệu quả. Như vậy, vấn đề cốt lừi của cõn đối NSNN là đỏnh giỏ và khai thỏc nguồn thu một cỏch hợp lý; phõn bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả; phần thiếu hụt sẽ bự đắp bằng vay nợ được đặt trong một chiến lược quản lý nợ cụng tối ưu. Về nội dung, cõn đối NSNN bao gồm cõn đối giữa tổng thu và tổng chi, cõn đối giữa cỏc khoản thu và cỏc khoản chi NSNN, cõn đối về phõn bổ chuyển giao nguồn lực giữa cỏc cấp trong hệ thống NSNN, đồng thời phải kiểm soỏt được tỡnh trạng NSNN để qua đú thực hiện được cỏc mục tiờu phỏt triển kinh tế – xó hội ở tầm vĩ mụ và trong từng lĩnh vực, địa bàn Cõn đối NSNN mang tớnh định lượng và tớnh tiờn liệu. Cõn đối ngõn sỏch phải được định lượng cụ thể tổng thu, tổng chi, quy mụ so với GPD; chi tiết cỏc khoản mục thu, chi và phõn bổ ngõn sỏch trung ương với ngõn sỏch cỏc cấp địa phương. Cõn đối NSNN phải tiờn liệu được khả năng thu, chi NSNN trong ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo tớnh ổn định của chớnh sỏch tài khúa và việc thực hiện cỏc mục tiờu kinh tế xó hội. 3. Bội chi ngõn sỏch nhà nước 3.1. Khỏi niệm bội chi ngõn sỏch nhà nước Bội chi NSNN (hay cũn gọi là thõm hụt NSNN) là tỡnh trạng chi NSNN vượt quỏ thu NSNN trong một năm tài khúa, là hiện tượng NSNN khụng cõn đối thể hiện trong sự thiếu hụt giữa cung và cầu về nguồn lực tài chớnh của nhà nước. 3.2. Đo lường bội chi ngõn sỏch nhà nước Về mặt kỹ thuật, NSNN cú bội chi hay khụng, bội chi nhiều hay ớt, cũn tựy thuộc vào cỏch đo lường bội chi NSNN. Ở mỗi nước cú thể tồn tại một cỏch hiểu về bội chi NSNN khỏc nhau. Cú ba yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo lường bội chi NSNN: (1) phạm vi tớnh bội chi NSNN; (2) việc xỏc định cỏc khoản thu, chi trong cõn đối NSNN; (3) thời gian ghi nhận thu – chi NSNN. (1) Phạm vi tớnh bội chi ngõn sỏch nhà nước - Bội chi ngõn sỏch toàn diện Bội chi ngõn sỏch toàn diện tớnh trờn phạm vi toàn bộ khu vực cụng. Theo World Bank, khu vực cụng bao gồm: Chớnh phủ Cỏc cấp chớnh quyền địa phương Ngõn hàng trung ương Cỏc cỏc tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước (trờn 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước), nguồn vốn hoạt động của nú do ngõn sỏch nhà nước quyết định và trong trường hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay cho cỏc tổ chức đú. Như vậy, khi cỏc thể chế trong khu vực cụng vỡ nợ, hoặc khụng vỡ nợ nhưng khi cần thanh toỏn trong trường hợp muốn tỏi cấu trỳc lại cỏc thể chế này, thỡ trỏch nhiệm thanh toỏn cuối cựng thuộc về chớnh phủ. Và khi đú, khoản thanh toỏn nợ này nếu thực tế phỏt sinh trong năm thỡ được tớnh vào chi NSNN của năm thanh toỏn. Từ đú, bội chi ngõn sỏch toàn diện bao gồm mức bội chi được xỏc định cho toàn bộ khu vực cụng. Đõy là thước đo rộng nhất để xỏc định mức bội chi. - Bội chi ngõn sỏch chớnh phủ Khỏc với WB, IMF lại cho rằng để phõn biệt chớnh sỏch tài khúa với chớnh sỏch tiền tệ, đồng thời làm cơ sở đối chiếu giữa thống kờ tài chớnh tiền tệ với thống kờ tài chớnh chớnh phủ thỡ phạm vi xỏc định bội chi chỉ nờn giới hạn trong khu vực chớnh phủ. Theo sổ tay Thống kờ Tài chớnh Chớnh phủ của IMF, khỏi niệm chớnh phủ gồm tất cả cỏc cấp chớnh quyền mà khụng bao gồm hoạt động ngõn hàng trung ương, cho dự nú cú trực thuộc chớnh phủ hay khụng. Tại mỗi cấp chớnh quyền, bờn cạnh quỹ NSNN cũn cú cỏc quỹ tài chớnh nhà nước ngoài ngõn sỏch và quỹ hoạt động bảo hiểm xó hội. Cỏc quỹ này được trợ cấp một phần lớn từ NSNN. Do vậy, bội chi ngõn sỏch chớnh phủ theo nghĩa rộng là số bội chi của cỏc cấp chớnh quyền với cỏc hoạt động với sự hỗ trợ hoặc bao cấp của NSNN CHO tất cả cỏc quỹ núi trờn. Nhưng nếu hiểu theo nghĩa hẹp, bội chi ngõn sỏch chớnh phủ chỉ bao gồm bội chi của cỏc cấp chớnh quyền liờn quan đến hoạt động của quỹ ngõn sỏch nhà nước mà thụi. - Bội chi ngõn sỏch trung ương Một số quốc gia khi tớnh bội chi NSNN chỉ tớnh bội chi liờn quan đến hoạt động NSNN do chớnh quyền trung ương trực tiếp thực hiện. Đi đụi với quan điểm này là việc khụng cho phộp ngõn sỏch địa phương bội chi. Cỏch xỏc định phạm vi tớnh bội chi ngõn sỏch hẹp như vậy là nhằm thiết lập kỷ luật tài chớnh tổng thể trong điều kiện năng lực quản lý cú nhiều hạn chế. Luật Ngõn sỏch nhà nước Việt Nam năm 2002 hiểu theo nghĩa này (xem khoản 3 điều 8 Luật NSNN 2002). (2) Xỏc định cỏc khoản thu, chi trong cõn đối ngõn sỏch nhà nước - Trờn thực tế, tựy thuộc vào mục đớch chớnh trị, mục tiờu của chớnh sỏch tài khúa… mỗi nền kinh tế sẽ cú những quan điểm khỏc nhau về vấn đề này. Chẳng hạn, khoản vay nợ qua phỏt hành trỏi phiếu và viện trợ (nếu cú) cú nờn ghi vào cõn đối NSNN hay khụng thỡ cõu trả lời đụi khi là khỏc nhau giữa cỏc quốc gia. Nhật Bản ghi cỏc khoản này vào số thu NSNN hàng năm, trong khi Mỹ thỡ đưa cỏc khoản này để xử lý bội chi NSNN. Ở Việt Nam, Luật Ngõn sỏch nhà nước năm 2002 quy định tớnh cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại vào thu ngõn nhưng khụng tớnh cỏc khoản vay nợ kể cả trong và ngoài nước. Việc ghi cỏc khoản này vào số thu NSNN hàng năm để cõn đối NSNN nổi lờn hai vấn đề cần xem xột: (i) nếu đưa cỏc khoản này vào cõn đối NSNN, thỡ sẽ làm cho mức bội chi NSNN trở nờn nhỏ hơn. Ở mức độ nào đú, đõy cũng là cỏch để cỏc nhà chớnh trị vẽ lại bức tranh cõn đối NSNN tốt hơn, qua đú khụng làm mất đi tớn nhiệm đối với cử tri về năng lực quản lý chớnh phủ; (ii) tuy vậy, việc đưa khoản này vào cõn đối NSNN sẽ làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn đối với cõn đối NSNN, tớnh ổn định của NSNN khụng cao. Và gỏnh nặng nợ là mối đe dọa lớn đến tớnh ổn định của nền tài chớnh quốc gia trong dài hạn. - Ngoài ra, mục đớch sử dụng của cỏc bỏo cỏo về bội chi NSNN cũng ảnh hưởng đến việc quyết định cỏc khoản thu, chi trong cõn đối NSNN Nếu bỏo cỏo được sử dụng cho mục đớch đỏnh giỏ sự tớch lũy của chớnh phủ cho nhu cầu đầu tư phỏt triển thỡ bội chi NSNN
Luận văn liên quan