Các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống quản trị rủi ro tín dụng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.2. Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng a. Về phía khách hàng * Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng - Điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do; - Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; - Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; - Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc biến mất, không tồn tại; * Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách.

pdf18 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.2. Một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết rủi ro tín dụng a. Về phía khách hàng * Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng - Điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do; - Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; - Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; - Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc biến mất, không tồn tại; * Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách. b. Về phía ngân hàng - Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. - Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp. - Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty “con” hạch toán độc lập; - Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay. - Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng; - Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng; - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng; - Có khuynh hướng cạnh tranh tín dụng thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay. 1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía tổ chức tín dụng * Xuất phát từ quan điểm, chính sách của ngân hàng thương mại: Ban lãnh đạo ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, chạy theo doanh số hoặc các khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao. Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ, đồng thời khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng giảm xuống, từ đó rủi ro đạo đức từ phía người vay thường là hậu quả tất yếu. Quy chế cho vay chưa chặt chẽ dễ dàng khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẽ hở trong quy chế để vay vốn nhằm mục tiêu bất chính. Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn, nhằm lôi kéo khách hàng mà không quan tâm nhiều đến hiệu quả đồng vốn cho vay. Đây là hình thức cạnh tranh không lành mạnh, tạo điều kiện làm tăng thêm rủi ro trong hoạt động tín dụng. * Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng Chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cũng như những cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Nếu chất lượng công nghệ NH kém sẽ rất khó khăn cho NH trong việc đánh giá, sàng lọc khách hàng. * Xuất phát từ nguồn nhân lực của ngân hàng - Trình độ cán bộ ngân hàng - Đạo đức của cán bộ tín dụng 1.1.3.2. Nguyên nhân do khách hàng * Khách hàng yếu kém trong quản lý sản xuất kinh doanh Trình độ kinh doanh của khách hàng là cơ sở để dự án vay vốn thành công, từ đó tạo điều kiện cho NHTM thu nợ dễ dàng. Kkhi dự án vốn vay gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. * Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh Khi người vay gặp rủi ro từ thị trường, từ bạn hàng hoặc từ những rủi ro không dự kiến được tác động đến nguồn tu của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của ngân hàng. * Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng Lợi dụng những điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được vay vốn. 1.1.3.3. Nguyên nhân do môi trường - Môi trường pháp lý tạo điều kiện cho NHTM hoạt động trong hành lang pháp lý. Tuy vậy, khi môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay cũng như của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng hơn trong việc kiếm lợi nhuận và dễ dàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến họ khó trả nợ được đầy đủ và đúng hạn. Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn hán, tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng. Những yếu tố như sự ổn định chính trị xã hội sẽ khiến cho hoạt động đầu tư của khách hàng được đảm bảo, làm giảm rủi ro tín dụng đối với NHTM. 1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng Một khi ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, trong lúc không huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi theo đúng thời hạn trong hợp đồng rủi ro tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp. Rủi ro tín dụng có thể làm phá sản ngân hàng Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền trong dân chúng, người dân sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi nhiều hơn, như vậy ngân hàng không còn khả năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản. 1.1.4.2. Đối với khách hàng Đối với người gửi tiền: khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Đối với người vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền sẽ tới ngân hàng ít đi và ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng thận trọng hơn khi cho vay. Đối với khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng: khách hàng sẽ bị áp dụng mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ khách giảm đi rất nhiều. 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoàng mang lo sợ và kéo ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. 1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết, đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình cho vay, theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả, 1.2.2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng Việc quản trị rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các yêu cầu sau: Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hóa để hỗ trợ thanh khoản. Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro. Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các công việc trong quá trình cho vay, các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù đắp rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng. 1.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Quan điểm và chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Theo quan điểm hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng là tổng thể các biện pháp, quy trình, chính sách được ngân hàng thực hiện nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong khả năng có thể chấp nhận được của ngân hàng. 1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức bộ máy điều hành Để đưa các chiến lược, chính sách đề ra vào thực tế, ngân hàng cần phải xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu qua trên các nguyên tắc đảm bảo sự minh bạch, công khai, có xác định rõ vai trò trách nhiệm trong cơ cấu và phân tách nhiệm vụ trong triển khai hoạt động. 1.2.3.3. Quy trình quản trị RRTD Quy trình quản trị RRTD gồm 4 bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý trị rủi ro, kiểm soát và xử lý rủi ro. 1.2.3.3.1. Nhận biết rủi ro - Về phía ngân hàng: Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như quy mô tín dụng tăng nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro. - Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng cần nhận biết được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời. 1.2.3.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng a. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 5C Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và khả thanh toán toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việ nghiên cứu chi tiết “5 khía cạnh – 5C” của khách hàng bao gồm: Năng lực của người vay (Capacity); Vốn (Capital); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Uy tín (Character) b. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng * Mô hình điểm số Z Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1) Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao. 1,8 < Z <3: Không xác định được. Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ. Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. * Phương pháp chấm điểm rủi ro tín dụng Theo đó việc chấm điểm dựa trên một số chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính chính như: lợi nhuận sau thuế, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu tại NHNo và mức độ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp . Đối với khác hàng cá nhân, các chỉ tiêu chấm điểm đơn giản hơn, tập trung quanh độ tuổi, trình trạng hôn nhân, tình trạng nhà ở, nơi công tác, nghề nghiệp, mức độ vi phạm pháp luật của khách hàng. So sánh điểm tổng hợp mà cán bộ đánh giá với thang điểm xếp hạng chuẩn dưới đây, ngân hàng sẽ có sự đánh giá tương đối tổng quan về khách hàng vay. 1.2.3.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng thông qua chính sách tín dụng của một NHTM thường bao gồm các nội dung sau: Xây dựng giới hạn tín dụng tổng thể: Xác định khi khách hàng giao dịch lần đầu tiên với ngân hàng và đánh giá lại định kỳ hàng năm. Quy định phân cấp thẩm quyền: Việc phân cấp tín dụng bao gồm phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng cho một khách hàng, thẩm quyền quyết định trong một lần cấp tín dụng cho một khách hàng hay một nhóm khách hàng liên quan, thẩm quyền xử lý miễn giảm lãi, thẩm quyền xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Việc phân cấp, ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản rõ ràng và ít nhất bao gồm mức giới hạn thẩm quyền phê duyệt tín dụng, giao trách nhiệm cho từng vị trí và khả năng giao trách nhiệm của người nhận trách nhiệm có thể ủy quyền cho các cấp dưới. Hạn mức tín dụng: được coi là một công cụ trong quản lý rủi ro tín dụng. Trong ngân hàng, hạn mức tín dụng cần phải được thiết lập nhằm kiểm soát các khoản tín dụng cấp cho một hay một nhóm khách hàng vay có liên quan đến nhau. Chính sách khách hàng: Lựa chọn khách hàng theo các yêu cầu: có đầy đủ tư cách pháp nhân, thể nhân theo luật định, có tình hình tài chính lành mạnh, thời gian được phép kinh doanh hợp lý với thời gian vay vốn, hoạt động kinh doanh có lãi. Quy định trong quản lý tín dụng: chức năng quản lý tín dụng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo khoản cho vay được sử dụng một cách thích hợp sau khi ngân hàng giải ngân. Chức năng quản lý cần phải đảm bảo các hoạt động duy trì hồ sơ tín dụng, tài liệu hợp đồng và việc theo dõi biến động tài sản đảm bảo được thực hiện một cách hiệu quả và đầy đủ.’ 1.2.3.3.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng a. Kiểm soát rủi ro tín dụng Kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Tham gia quá trình này, cần có cơ quan Thanh tra NHTW và bộ phận kiểm soát của ngân hàng (gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản lý tín dụng), ngoài ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát từ bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban giám sát tài chính và đặc biệt là sự giám sát của thị trường. b. Xử lý rủi ro tín dụng Các biện pháp xử lý RRTD gồm có: Cơ cấu lại nợ: Cơ cấu lại khoản nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn khoản nợ cho khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi, nhưng tổ chức tín dụng đủ cơ sở đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Yêu cầu trả nợ hay biện pháp thu nợ: NH tiến hành rà soát các khoản nợ xấu trên nguyên tắc có nguồn thu chắc chắn trong một khoản thời gian ngắn, tiến hành các biện pháp thuyết phục khách hàng trả nợ. Phát mại TSĐB hoặc tiến hành các thủ tục pháp lý liên quan đến các tài sản khác: Khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với NH theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, NH có quyền phát mại TSĐB để thu hồi nợ. Chuyển đổi khoản nợ của khách hàng thành vốn cổ phần đối với các khách hàng là doanh nghiệp: NH chuyển số tiền thức cho vay sang hình thức đầu tư. Việc chuyển đổi thành vốn cổ phần sẽ giúp NH tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, thực hiện các giải pháp khôi phục, phát triển và thu được lợi nhuận. Biện pháp bán nợ cho các công ty mua bán nợ: NH bán các khoản nợ tồn đọng cho các tổ chức xử lý nợ với giá bán thấp hơn để thu hồi được một phần vốn vay, giảm thiểu một phần rủi ro mất vốn cho NH. Biện pháp xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ. 1.3.1.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị RRTD của NHTM - Chỉ tiêu doanh số cho vay và dư nợ cho vay - Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ - Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu - Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng - Tỷ lệ nợ không có tài sản đảm bảo 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng 1.3.1. Những nhân tố thuộc về ngân hàng Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Công cụ quản lý rủi ro của ngân hàng 1.3.2. Những nhân tố thuộc về khách hàng Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ và lãi đúng hạn do chủ quan như: dự án, phương án sản xuất kinh doanh không hiệu quả, do sử dụng vốn sai mục đích hoặc có trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vay Đối với khách hàng là cá nhân thường gặp rủi ro thiên tai như mất mùa, dịch bệnh hoặc rủi ro trong đời sống như ốm đau, tai nạn. 1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại lựa chọn 1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới 1.4.1.1. Quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Thái Lan - Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay - Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng. - Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho vay. - Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần. - Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro. 1.4.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng các ngân hàng thương mại Nhật Bản Ngân hàng Nhật Bản đã áp dụng những kỹ thuật hiện đại để quản trị rủi ro tín dụng như đã xây dựng các mô hình xếp loại khách hàng rất chi tiết cụ thể; Xây dựng một quy trình và các nội dung chi tiết cần xem xét khi cho vay: những điều đặc biệt cần chú ý đối với cán bộ tín dụng, làm thế nào để thu thập được các số liệu cần thiết cho phân tích tín dụng, phân tích tín dụng như thế nào; Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin như thế nào? Phân tích doanh nghiệp về các mặt: lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu cổ phần, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính qua các số liệu tài chính. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Từ những kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới có thể rút ra một số bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. * Chất lượng tín dụng quan trọng hơn là tìm những cơ hội mới Theo đuổi chính sách mở rộng tín dụng bằng cách nới lỏng những quy định về đảm bảo an toàn, chất lượng tín dụng sẽ mang lại cho ngân hàng nhiều tổn thất hơn là lợi nhuận. * Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng Các ngân hàng phải quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng, đặc biệt là các thông tin về khách hàng. Cụ thể khi khách hàng vay vốn, các bộ phận liên quan trong ngân hàng phải giải đáp các vấn đề như: tư cách của người vay, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng, mục đích khoản vay, nguồn trả nợ, khả năng kiểm soát vay của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, thực trạng tình hình tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay. * Xây dựng các mô hình đánh giá khách hàng Các mô hình đánh giá khách hàng là công cụ quyết định tự động đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân đồng thời cũng là công cụ để nhận biết, định lượng những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng và có biện pháp ứng xử kịp thời để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc xếp hạng khách hàng được thực hiện định kỳ sẽ trợ giúp cho ngân hàng quản trị hiệu quả chất lượng tín dụng của mình. * Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận Quy trình tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thông thường được tách bạch 3 chức năng: - Front office: cán bộ tí
Luận văn liên quan