Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm Công ty TNHH Xây Dựng Trung Cường

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa hiện – hiện đại hóa đất nước, thì công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những công việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. “Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm” là hai chỉ tiêu phản ánh tổng quát các mặt kinh tế, kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng và quản lý tài nguyên của doanh nghiệp. Xét theo tính hệ thống của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là yếu tổ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Do vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu khách quan đặt ra cho các Công ty là phải tìm ra biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, vì nó là nhân tố bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nội dung của đề tài: Ngoài lời mở đầu, mục lục và kết luận, chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1. Khái niệm: 1.1.1. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) 1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định 1.2. Phân loại: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: 1.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm - Vật liệu xây dựng: Cát, đá, sỏi… - Vật liệu khác. - Vật liệu kết cấu: Bê tông đúc sẵn… - Nhiên liệu: Than củi nấu nhựa, xăng… 1.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: - Tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp như: Mộc, nề, lắp giáo, nhúng gạch… - Khoản trả cho công nhân thuê ngoài theo từng công việc . - Tiền ăn ca công nhân trực tiếp xây lắp. - Không bao gồm tiền lương của công nhân vận chuyển vật tư ngoài công trình, lương của công nhân tác nước vét bùn khi công trình gặp mưa. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp… 1.2.1.3. Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm - Tiền lương của công nhân bộ máy thi công. - Khấu hao máy móc thiết bị. -Công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công - Chi phí sửa chữa bảo trì máy 1.2.1.4. Chi phí sản xuất chung: Gồm - Chi phí nhân viên phân xưởng quản lý - Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân bộ phận máy thi công và công nhân ở phân xưởng sản xuất - Lương công nhân vận chuyển ngoài công trình - Lương công nhân tác nước vét bùn khi công trình gặp mưa ẩm 1.2.2. Phân loại giá thành: 1.2.2.1. Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng công trình theo dự toán Zd = Khối lượng * Định mức * Đơn giá + % phụ phí = G – Pđm Trong đó: Zd: Giá thành dự toán G: Giá trị dự toán Pđm: Lãi định mức( Pđm= % + H * Zd ) Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau: - Xây dựng công trình dân dụng: H = 5,5 % - Xây dựng công trình công nghiệp nhỏ: H = 5,5 % - Xây dựng công trình thủy điện: H= 6 % - Xây dựng đương hầm: H = 6,5 % 1.2.2.2. Giá thành kế hoạch: Là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên cơ sử biện pháp thi công định mức, kinh tế kỹ thuật ZKH = Zd - % hạ ZKH Trong đó: ZKH : Giá thành kế hoạch 1.2.2.3. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở đẻ xác định gái thành kế hoạch Zd > ZKH > Ztt Trong đó: Ztt :Giá thành thực tế 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vậ hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên chúng là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào, một bên là kết quả sản xuất đầu ra. Do đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có nội dung, giới hạn và phạm vi khác nhau. - Chi phí sản xuất thì gắn liền với hoạt động sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì gắn liền với cả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

doc47 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm Công ty TNHH Xây Dựng Trung Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lôøi noùi ñaàu 1- Sự cần thiết của đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa hiện – hiện đại hóa đất nước, thì công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những công việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp. “Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm” là hai chỉ tiêu phản ánh tổng quát các mặt kinh tế, kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng và quản lý tài nguyên của doanh nghiệp. Xét theo tính hệ thống của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là yếu tổ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Do vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu khách quan đặt ra cho các Công ty là phải tìm ra biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, vì nó là nhân tố bảo đảm sự tồn tại và phát triển của Công ty. 2- Mục đích và đối tượng nghiên cứu: 2.1- Mục đích: Nhằm xác định đúng đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, sẽ giúp cho Công ty xác định được giá thành một cách chính xác, từ đó giúp cho Công ty có thể giảm bớt được chi phí để có một giá thành hợp lý, phù hợp. 2.2- Đối tượng nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty TNHH Xây Dựng Trung Cường trong IV/2007 3-Nội dung của đề tài: Ngoài lời mở đầu, mục lục và kết luận, chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường. 4.Những đóng góp của đề tài: Thực hiện việc nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường để thấy những ưu, nhược điểm của Công Ty, từ đó làm cơ sở cho các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường nói riêng có biện pháp quản lý và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công Ty . Chuyên đề đã đề xuất được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công Ty. Được sự nhất trí của khoa kinh tế Trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3, mà trực tiếp là cô: Đào Thị Bích Hồng cho phép em thực hiện chuyên đề: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công Ty TNHH Xây Dựng Trung Cường Qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, với mong muốn góp phần cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhưng do khả năng, điều kiện và thời gian hạn chế. Nên việc vận dụng các kiến thức lý luận vào thực tiễn chưa được sâu sắc, nội dung trong báo cáo thực tập sẽ không tránh khỏi những sai sót. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Đào Thị Bích Hồng và các cô, chú ở công ty TNHH Xây Dựng Trung Cường đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! TP Tuy Hòa, ngày 06. tháng06. năm 2008 Sinh Viên Thực Hiện Lê Thị Mộng Thơ Lời Cảm Ơn ………..(………. Lời đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể giáo viên của trường Cao đẳng Xây dựng Số 3 đã tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 3 năm học vừa qua (từ năm 2005 đến năm 2008). Đặc biệt là các thầy cô giáo khoa kinh tế của Trường đã trang bị cho em những kiến thức chuyên môn quý báu về ngành kế toán doanh nghiệp làm hành trang cho em bước vào đời. Và em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Đào Thị Bích Hồng, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian thực tập vừa qua và đã giúp cho em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc cùng các cô chú, anh chị của Công Ty TNHH Xây dựng Trung Cường đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt bảy tuần rưỡi thực tập. Đặc biệt là chị Võ thị Tuyết Sương- kế toán trưởng của Công Ty đã hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi để cho em hoàn thành bài báo cáo này đúng thời gian quy định. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô của Trường sức khỏe, các phòng ban bộ môn đoàn kết vững mạnh, chúc các anh chị của Công Ty TNHH Xây dựng Trung Cường công tác tốt, hoàn thành tốt các công việc được giao. Chúc Quý Công Ty ngày càng phát triển, ký được nhiều bản hợp đồng và được nhiều chủ đầu tư biết đến. Tuy hòa, ngày 06 tháng 6 năm 2008. Sinh viên Lê Thị Mộng Thơ CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.1. Khái niệm: 1.1.1. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) 1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp: Là tiêu hao thực tế gắn liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định 1.2. Phân loại: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: 1.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm - Vật liệu xây dựng: Cát, đá, sỏi… - Vật liệu khác. - Vật liệu kết cấu: Bê tông đúc sẵn… - Nhiên liệu: Than củi nấu nhựa, xăng… 1.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: - Tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp như: Mộc, nề, lắp giáo, nhúng gạch… - Khoản trả cho công nhân thuê ngoài theo từng công việc . - Tiền ăn ca công nhân trực tiếp xây lắp. - Không bao gồm tiền lương của công nhân vận chuyển vật tư ngoài công trình, lương của công nhân tác nước vét bùn khi công trình gặp mưa. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp… 1.2.1.3. Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm - Tiền lương của công nhân bộ máy thi công. - Khấu hao máy móc thiết bị. -Công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công - Chi phí sửa chữa bảo trì máy 1.2.1.4. Chi phí sản xuất chung: Gồm - Chi phí nhân viên phân xưởng quản lý - Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân bộ phận máy thi công và công nhân ở phân xưởng sản xuất - Lương công nhân vận chuyển ngoài công trình - Lương công nhân tác nước vét bùn khi công trình gặp mưa ẩm 1.2.2. Phân loại giá thành: 1.2.2.1. Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng công trình theo dự toán Zd = Khối lượng * Định mức * Đơn giá + % phụ phí = G – Pđm Trong đó: Zd: Giá thành dự toán G: Giá trị dự toán Pđm: Lãi định mức( Pđm= % + H * Zd ) Theo thông tư 141 ngày 16 tháng 11 năm 1999 được quyết định như sau: - Xây dựng công trình dân dụng: H = 5,5 % - Xây dựng công trình công nghiệp nhỏ: H = 5,5 % - Xây dựng công trình thủy điện: H= 6 % - Xây dựng đương hầm: H = 6,5 % 1.2.2.2. Giá thành kế hoạch: Là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên cơ sử biện pháp thi công định mức, kinh tế kỹ thuật ZKH = Zd - % hạ ZKH Trong đó: ZKH : Giá thành kế hoạch 1.2.2.3. Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở đẻ xác định gái thành kế hoạch Zd > ZKH > Ztt Trong đó: Ztt :Giá thành thực tế 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vậ hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên chúng là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào, một bên là kết quả sản xuất đầu ra. Do đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có nội dung, giới hạn và phạm vi khác nhau. - Chi phí sản xuất thì gắn liền với hoạt động sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì gắn liền với cả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Chi phí sản xuất tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản xuất lại liên quan đến cả chi phí kỳ trước chuyển sang. - Giá thành sản phẩm thì chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ bao gồm: Chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí trong kỳ này ( nghĩa là sau khi đã trừ giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ). - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm cả chi phí sản xuất công nghiệp và ngoài công nghiệp, còn giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí sản xuất công nghiệp. - Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành gắn liền với chi phí sản xuất. 1.4. Nhiệm vụ kế toán - Ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng nơi phát sinh chi phí, từng đối tượng chịu chi phí, từng loại sản xuất. - Tính toán kịp thời, chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, từ đó có thể đối chiếu với số liệu dự toán hay kế hoạch kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và dự toán. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp: +Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. +Tập hợp chi phí sản xuất +Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Xác định kỳ tính giá thành và đánh giá sản phẩm dở dang. + Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo. - Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng loại mục chi phí và theo các yếu tố quy định. - Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích định kỳ tình hình thực hiện các dịnh mức chi phí đối với chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hoạch toán kinh tế. - Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận liên quan. - Phân tích tình hình thực hiện kế hạch giá thành phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. - Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất * Đối tượng hạch toán chi phí Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công nghệ….) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay chi tiết sản phẩm… việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng phải chịu chi phí. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp các hệ thống hay phương pháp được sử dụng để tập hợp hay phân loại các chi phí sản xuất trong giới hạn của các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Về cơ bản phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất bao gồm: - Hạch toán theo sản phẩm hay đơn đặt hàng: sản phẩm trong xây dựng cơ bản cũng như trong ngành xây lắp công trình, hạng mục công trình, hoàn thành. Theo phương pháp này thì hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình hạng mục công trình nào thì tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp Khi hoàn thành thì tổng kinh phí theo đối tượng hoạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây lắp - Hạch toán theo bộ phận sản phẩm: Đối với ngành xây dựng cơ bản và ngành xây lắp là các giai đoạn xây lắp củα công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng tháng,chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn có liên quan Khi hoàn thành thì tổng cộng chi phí theo các giai đoạn và đó cũng chính là giá thành sản phẩm xây lắp của giai đoạn đó. - Hạch toán theo nhóm sản phẩm: chỉ mục được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp một lúc nhiều công trình theo cùng một thiết kế (hoặc thiết kế gần giống nhau) theo một phương thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm. Theo phương pháp này thì hàng tháng khi chi phí phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm, khi công trình hoàn thành thì chi phí kế toán phải xác định giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành - Hạch toán theo giai đoạn công nghệ: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất cấu kiện lắp sẵn, vừa thi công. Đối với các doanh nghiệp này thì toàn bộ các quy trình liên tục từ khâu đầu đến khâu cuối, nên khi tập hợp chi phí cũng được tập hợp cuối theo một trình tự nhất định 2.2. Phương pháp kế toán chi phí và tính gái thành sản phẩm xây lắp: 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất: Gồm phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp 2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Tài khoản sử dụng: TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ * Sơ đồ kế toán: TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152, 153 (1) (5) (6) (4) TK 141 (2) TK 111,112 (3) TK 133 Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xây lắp công trình Thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ Mua vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thẳng cho công trình Vật liệu dùng không hết để lại chân công trình Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật liệu xây lắp không hết khi công trình hoàn thành 2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Tài khoản sử dụng: TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “ * Sơ đồ kế toán: TK 334 TK 622 TK 154 (1) (3) TK 141 (2) Tiền lương, tiền công phải trả công nhân xây lắp Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 2.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Phương pháp phân bổ: - Trường hợp loại máy theo dõi được quá trình hoạt động và tập hợp chi phí riêng cho từng loại máy, nhóm máy : Đơn giá bình quân một ca máy hay 1 đơn vị khối lượng công việc máy hoàn thành  =  Tổng chi phí sử dụng máy thực tế     Tổng số ca máy hay tổng khối lượng công việc hoàn thành   Chi phí sử dụng máy phân bổ cho đối tượng xây lắp  ==  Đơn giá bình quân 1 ca máy (hay 1 khối lượng công việc hoàn thành )  8x  Số ca máy phục vụ cho đối tượng (hay khối lượng công việc hoàn thành)   Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung, thì việc phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp được áp dụng phương pháp hệ số thay đổi : Hệ số đổi cho từng loại máy  =  Đơn giá kế hoạch 1 ca máy của loại máy tính đổi     Đơn giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất trong các loại máy   Số máy tiêu chuẩn của từng loại máy  =  Số ca máy hoạt động thực tế của loại máy đó  x  Hệ số tính đổi của loại máy đó   =  Tổng chi phí sử dụng máy thực tế    Tổng ca máy tiêu chuẩn của các loại máy   Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng xây lắp  =  Đơn giá 1 ca máy tiêu chuẩn  x  Số ca máy tiêu chuẩn phục vụ xây lắp   * Tài khoản sử dụng : TK623 (Chi phí sử dụng máy thi công) * Sơ đồ kế toán : TK111, 112, 331, 335 TK 623 TK 152 (1) (4) TK 133 TK 142, 242 TK 154 (2) (5) TK 141 (3) (1) Chi phí pháp sinh sử dụng máy Phân bổ chi phí trích trước (3) Thanh toán tạm ứng (4) Vật liệu sử dụng không hêt nhập lại kho (5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy 2.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. * Tài khoản sử dụng : Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung ” * Sơ đồ kế toán: TK 334,338 TK 627 TK 154 (1) (6) TK 152,153,142,242 (2) TK 214 (3) TK 214, 335 (4) TK 111,112,331 (5) TK 133 Tiền lương phải trả cho công nhân quản lý đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lý đội Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 2.2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang:(SPDD) Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán của từng Doanh nghiệp * Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc thì kế toán cần tính được giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ - Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản phẩm dở dang là chi phí thực tế phát sinh từ lúc khởi động đến khi báo cáo hoàn thành - Trường hợp thanh toán theo giai đoạn quy ước thì sản phẩm dở dang là chi phí của giai đoạn chưa hoàn thành. Chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ  =  Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ  +  Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ  *  Giá thành dự toán của giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ     Giá trị dự thầu giai đoạn xây lắp hoàn thành  +  Giá trị dự toán giai đoạn xây lăp dở dang  *  Mức độ hoàn thành     * Thanh toán theo phương thức tiến đọ kế hoạch thì không xác định chi phí dở dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến phần công việc đã hoàn thành được coi là quá thực tế 2.2.2.2. Trình tự và phương pháp tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm xây lắp TK 621 TK 154 TK 632 (1) (5) TK 622 TK 152 (2) (6) TK 623 TK 111,112,331 (3) (8) TK 3331 TK 627 (4) TK 111,112,331 (7) TK 133
Luận văn liên quan