Chiến lược kinh doanh công ty may 10

Thời gian thành lập: Công ty May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Từ những công xưởng hoặc bán công xưởng nhỏ bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh, được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngươi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng phát triển; là một trong số ít công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của nước. Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, ngày nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt hàng được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật. nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt nam

doc22 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7432 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược kinh doanh công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Giới thiệu doanh nghiệp May 10 Giới thiệu về DN - Tên đầy đủ của DN: Công ty cổ phần May 10 - Tên viết tắt DN : GARCO 10 JSC - Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội - Phone: (+84 04) 8216923 - 8276932 - Fax: (+84 04) 8251288 - 8276925 - 8750664 - E-mail: ctmay10@garco10.com.vn - Website: www.garco10.com - Thời gian thành lập: Công ty May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Ra đời từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.Từ những công xưởng hoặc bán công xưởng nhỏ bé với máy móc, công cụ thô sơ lúc đầu, ngày nay May 10 đã trở thành doanh nghiệp mạnh, được trang bị máy móc hiện đại, có cơ ngươi khang trang, sản xuất và đời sống không ngừng phát triển; là một trong số ít công ty sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc lớn của  nước. Từ nhiệm vụ phục vụ quân đội là chính, ngày nay Công ty May 10 đã ngày càng mở rộng các mặt hàng phong phú, đa dạng, không những phục vụ thị trường may mặc trong nước, mà còn là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường may mặc thế giới. Trong đó, sơ mi là mặt hàng được khách hàng ưa chuộng, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm và trở thành mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật... nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt nam - Thành tích: Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như: -Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005) -Anh hùng lao động Và nhiều huân chương các loại khác Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng: -Giải thưởng chất lượng Việt Nam -Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng) Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET - Ngành nghề kinh doanh của DN: Sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc 1.2 Lĩnh vực hoạt động: +Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may +Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân. +Đào tạo nghề +Xuất nhập khẩu trực tiếp 1.3 Tầm nhìn . sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: 1.3.1 Tầm nhìn: - Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. - Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam. - Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang. - Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, trú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ  hội nhập kinh tế quốc tế. - Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 - Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. - Xây dựng nền tài chính lành mạnh. - Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động 1.3.2 sứ mạng kinh doanh 1. Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. 2. Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Công ty. 3. Đảm bảo môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp. 4. Vì lợi ích của mỗi thành viên và cộng đồng. 5. Xây dựng Công ty trở thành một điển hình văn hóa Doanh nghiệp. Phần II Phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của DN 2.1 . Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp 2.1.1 Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh - Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây ( 2006- 2010) :7 tháng đầu năm 2006 trong những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra có các sản phẩm dệt may như quần áo dệt kim đạt 23,3% ( 56,42 triệu cái) và quần áo may sẵn đạt 20,64% (428,9 triệu cái). Tuy nhiên, sản phẩm vải lụa thành phẩm chỉ tăng 11,48 % (đạt 307,8 triệu m). Theo các chuyên gia nhìn chung, tốc độ tăng trưởng ngành dệt may đạt tương đối khá. Đặc biệt, là sản phẩm quần áo may sẵn và hàng dệt kim do khai thác mạnh được thị trường Nhật Bản, EU và triển khai tương đối tốt tại thị trường Hoa Kỳ. Trong các tháng tới, mặt hàng quần áo may sẵn và hàng dệt kim dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng tăng thêm khoảng 2-3%. Riêng đối với ngành dệt (vải lụa thành phẩm) trong các tháng đầu năm do các doanh nghiệp ngành may chú trọng nhiều tới may gia công theo quota xuất khẩu, nên khả năng tiêu thụ vải thành phẩm chưa cao. Bảng số liệu tình hình sản xuất và XNK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2010   Sản xuất  2006  2007  2008  2009  2010   Giá trị gia tăng, triệu đô la Mỹ  3.205,5  3.899,6  5.136,8  4.789,3  4.764,5   Giá trị gia tăng, % trong GDP  5,3  5,5  5,7  5,2  4,9   Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng, %  13,2  13,5  9,2  -3,0  -0,9   Giá trị gia tăng ngành dệt, triệu đô la Mỹ  325,0  368,9  402,8  390,7  387,2   Thương mại quốc tế                  Kim ngạch XK hàng dệt, triệu đôla Mỹ  1.058,0  1.352,0  1.690,0  1.318,2  1.453,5   Tăng trưởng kim ngạch XK hàng dệt hàng năm  45,9  27,8  25,0  -22,0  10,3   Kim ngạch XK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK  2,7  2,8  2,7  2,3  2,3   Kim ngạch NK hàng dệt, triệu đôla Mỹ  3.988,0  4.940,0  5.874,8  4.699,8  5.056,9   Tăng trưởng kim ngạch NK hàng năm  16,1  23,9  18,9  -20,0  7,6   Kim ngạch NK hàng dệt trong tổng kim ngạch XK  10,0  10,2  7,3  6,8  6,8   2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành: Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng. Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có mức tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ. Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo hiệp định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam. Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước ASEAN tăng khoảng 30% so với cùng kỳ. Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu tăng trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3. Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn hàng tăng khá mạnh. Theo Bộ Công, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản xuất đến hết quý 3 và cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ năm 2009. Với kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trong tháng 7, ông Ân dự báo, việc thực hiện mục tiêu tổng kim ngạch cả năm là 10,5 tỷ USD không phải là việc khó khăn. Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị trường Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương ứng là 7,4% và 4%. Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil... 2.1.3 Đánh giá tác động của nhân tố vĩ mô ( Mô hình Pestel ) 2.1.3.1 Nhân tố kinh tế: -Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. -Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng thận trọng hơn với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ. 2.1.3.2. Nhân tố chính trị - pháp luật: Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng, uy tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động. Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp. 2.1.3.3 Nhân tố công nghệ: Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của công ty. May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất. 2.1.3.4. Nhân tố văn hoá - xã hội: Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.4 Phân tích ngành 2.1.4.1 Đánh giá cường độ cạnh tranh - Tồn tại rào cản gia nhập ngành: ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.  Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng. Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường. - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Việt Nam chỉ là một thị trường ngách, khách hàng đưa hàng vào đây để tránh rủi ro khi phải phụ thuộc vào một khách hàng lớn là Trung Quốc. So với mặt hàng vải denim hoặc khăn bông của một số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Phong Phú phải hết sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Nam chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế VAT bằng 0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc và các nước trong khu vực. 2.1.5 Đánh giá chung về ngành. Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh. Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai. Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về: +Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,… +Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ. Mô thức EFAST Các nhân tố chiến lược  Độ quan trọng  Xếp loại  Tổng điểm quan trọng  Giải thích   Cơ hội       1. Việt Nam gia nhậpWTO  0.15  4  0.6  Cơ hội hợp tác kinh doanh.   2. Công nghệ  0.1  4  0.4  Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới.   3.Tốc độ đô thị hoá  0.05  2  0.1  Nhanh, tạo điều kiện để phát triển sản xuất.   4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng rào thuế quan được loại bỏ.  0.05  3  0.15  Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.   5.Các chính sách phát triển ngành may mặc của chính phủ  0.05  3  0.15  Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh.   6. Mở rộng hợp tác quốc tế  0.1  3  0.3  Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản,…   Thách thức       1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát  0.2  4  0.8  Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.   2.Luật pháp Quốc tế  0.05  3  0.15  Quy định về chất lượng sản phẩm, giá cả.   3.Trung Quốc  0.1  4  0.4  Hàng hoá của Trung Quốc tràn ngập trên thị trường.   4.Sản phẩm bị làm giả  0.05  2  0.1  Làm nhái mẫu mã   5. Đối thủ cạnh tranh mạnh  0.1  3  0.3  Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.   Tổng  1.0   3.45    2.1.6 Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành. -Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên. -So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16 USD/giờ… -Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,… -Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. 2.2 Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp 2.2.1. Sản phẩm chủ yếu Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”… Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như: -Somi (nam, nữ) -Bộ trang phục tuổi teen -Thu đông -Veston Nam, Veston Nữ -Váy -Quần âu -Jacket -Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề 2.2.2 Thị trường: Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden Sticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân May 10. Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện nay đang là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như: Thị trường EU: 1-  Miles  5-  Seidensticker   2-  Handelsgesellschaft  6-  Target   3-  International MHB  7-  K - Mart   4-  New M  8-  Supreme   Thị trường Mỹ: 1-  Prominent Apparent Ltd  8-  JC Penney   2-  Seidensticker  9-  New M   3-  Supreme  10-  K-Mart   4-  Target  11-  Mast   5-  Li & Fung  12-  Mangharam   6-  May Dept  13-  Resourses Vietnam   7-  Fishman and Tobin         Thị trường Nhật Bản: 1-  Itochu Corp   2.2.3 Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp Chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ - Hoạt động cơ bản của công ty May 10 +Hậu cần nhập: Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp +Sản xuất: Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. +Hậu cần xuất: Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ. +Marketing và bán hàng: Công ty May 10 có khách
Luận văn liên quan