Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay

Khái quát tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế. 2. Sự tăng trưởng của tín dụng trong thời gian gần đây . 3. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2011 4. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2012. 5. Kết luận

pdf21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2851 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Nhóm thực hiện : Nhóm 4 DANH SÁCH NHÓM 4 1. ĐÀO THÂN CHINH 2. NGUYỄN HỮU TRƯỜNG 3. BÙI ĐĂNG KHOA 4. NGUYỄN THỊ KHÁNH LINH 5. TRẦN THỊ TRÀ MY 6. NGUYỄN THÀNH PHI 7. TRẦN ĐỨC PHƯƠNG 8. NGUYỄN VIẾT QUÝ 9. NGUYỄN DU THUẦN 10. VŨ HUY CHIẾN 11. LÊ THỊ VỊNH (C) NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH 1. Khái quát tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế. 2. Sự tăng trưởng của tín dụng trong thời gian gần đây. 3. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2011 4. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2012. 5. Kết luận 1. Khái quát Tín dụng và vai trò của Tín dụng trong nền kinh tế. Người cho vay Người đi vay Chuyển quyền sử dụng tiền hoặc giá trị hàng hóa Thanh toán tiền hoặc giá trị hàng hóa  Tín dụng  Tiêu thức phân loại tín dụng: o Thời hạn tín dụng o Đối tượng tín dụng o Mục đích sử dụng vốn o Chủ thể trong quan hệ tín dụng 1. Khái quát Tín dụng và vai trò của Tín dụng trong nền kinh tế.  Hệ thống tín dụng (hệ thống ngân hàng):  Ngân hàng duy trì sự sống, và hỗ trợ vốn cho sự tăng trưởng của nền kinh tế chung. •Sự cạnh tranh trong ngành (lãi suất, chăm sóc khách hàng..) •Tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng Ngân hàng Việt Nam phong phú, đa dạng •Tăng chi phí của ngân hàng (phát triển chi nhánh, sự cạnh tranh..) 1. Khái quát Tín dụng và vai trò của Tín dụng trong nền kinh tế.  Lãi suất  Giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu. Vĩ mô • Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả của chính phủ Ý nghĩa của lãi suất tín dụng Vi mô • Cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình 2. Sự tăng trưởng tín dụng trong thời gian gần đây  Theo công bố của ngân hàng nhà nước, tăng trưởng tín dụng trong vòng 11 năm, từ năm 2001 - 2011:  Tăng trưởng tín dụng bình quân là 28,42%/năm => tăng nguồn vốn cho các DN trong nước, cá nhân, hộ gia đình => khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân cũng dễ dàng hơn => mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất => ảnh hưởng tích cực vào nền kinh tế. 3. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN năm 2011  Sự tăng cao của lạm phát => chất lượng cuộc sống => bất ổn về an ninh trật tự .  Diễn biến phức tạp của thị trường tài chính, tín dụng và ngân hàng => sự không hiệu quả trong kiểm soát lãi suất => Lạm phát thêm trầm trọng. Chính phủ và NHNN hướng tới việc kiểm soát lãi suất tín dụng => Mục tiêu kiểm soát lạm phát. 3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô 2010 - 2011  Biểu đồ cho thấy VN đã gần như vượt qua được suy thoái do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới vào năm 2010. Nhưng bị chậm lại trong năm 2011, ở mức 5.9%, thấp hơn mức tăng 6.78% của năm 2010.  Điều này bắt nguồn từ những chính sách kiềm chế lạm phát như giảm tăng trưởng tín dụng, cung tiền và tổng vốn đầu tư toàn xã hội.  Ngoài ra, Tăng trưởng kinh tế VN chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và lao động với chất lượng chưa cao. 3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô 2010 - 2011  Mức tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm 2011 nằm ở mức 5,76%. Mặc dù tăng trưởng kinh tế chậm lại, nhưng tỷ lệ lạm phát tính theo năm trong tháng 8 vẫn tăng cao lên mức 23% so với cùng kỳ năm ngoái.  Nguyên nhân từ việc giá lương thực tăng vọt và ảnh hưởng tác động từ tăng trưởng tín dụng nhanh trong năm 2010, cũng như các tác động chậm của những lần điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ 3.2. Diễn biến chính sách lãi suất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2011  Từ tháng 03/2011 tới nay, tỷ lệ lạm phát lại tăng cao với sự gia tăng mạnh giá cả nhiên liệu, năng lượng và các hàng hóa khác. NHNN đã phải thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt => tăng lãi suất tiền gửi và cho vay của các NHTM. Nhằm ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2011/TT-NHNN ngày 3/3/2011 quy định về mức lãi suất trần huy động tiền gửi là 14% cho các NHTM. 3.2. Diễn biến chính sách lãi suất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2011 Tuy nhiên, các NHTM nhỏ của Việt Nam, với áp lực rủi ro thanh khoản, vẫn tìm mọi cách để “lách” quy định của NHNN. NHNN đã phải bổ sung Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, nhằm tăng cường khả năng kiểm soát hoạt động ngân hàng, NHNN đã thành lập nhóm G12+1 => xây dựng các chính sách quản lý tiền tệ hiệu quả hơn, thực tế hơn. 3.3. Phân tích hiệu quả của chính sách lãi suất của Việt Nam Chính sách trần lãi suất huy động bước đầu làm giảm lãi suất cho vay vào thời điểm cuối năm 2011. Chính sách trần lãi suất tỏ ra không có hiệu lực và khó kiểm soát trong 10 tháng đầu năm, nhưng nhanh chóng có những chuyển biến tích cực trong các tháng cuối năm. Cuộc đua lãi suất huy động đã tạo ra sự chuyển dịch vốn huy động từ các NHTM lớn sang các NHTM nhỏ. 3.4. Nguy cơ và Triển vọng Nguy cơ Các NHTM nhỏ thực sự gặp khó khăn về thanh khoản và thiếu hụt vốn. Khó khăn từ nguồn tín dụng chính thức của các NHTM có thể là nguyên nhân dẫn đến sự đổ vỡ của các hoạt động tín dụng phi chính thức trong nền kinh tế. Sự căng thẳng về lãi suất trong việc duy trì trần lãi suất có thể làm gia tăng nợ xấu của các NHTM. 3.4. Nguy cơ và Triển vọng  Triển vọng Báo cáo Triển vọng phát triển châu Á 2011, Chính phủ Việt Nam được dự báo sẽ duy trì chính sách thắt chặt tài chính và tiền tệ cho đến khi lạm phát sụt giảm, niềm tin vào tiền đồng được củng cố và dự trữ ngoại tệ tiếp tục được tăng cường. Chính phủ đã lên kế hoạch cắt giảm thâm hụt tài chính năm tới xuống còn 4,5% GDP. Các tác động của việc thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ giúp đồng tiền được ổn định dần, tăng trưởng tín dụng chậm lại, chi tiêu dùng và đầu tư chậm lại. Điều này sẽ góp phần kìm hãm lạm phát. 4. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2012.  Các NHTM sẽ được hưởng ưu đãi tăng trưởng dựa trên:  Những sai sót trong tuân thủ chỉ thị  Năng lực quản trị rủi ro  Năng lực quản trị điều hành  Quy mô vốn 4. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2012.  Dựa trên những tiêu chí đó, NHNN sẽ phân loại thành các nhóm cụ thể được hưởng ưu đãi tăng trưởng.  Tăng trưởng ở mức 17%  Tăng trưởng ở mức 15%  Tăng trưởng ở mức 8%  Tái cơ cấu lại  Nhóm 1  Nhóm 2  Nhóm 3  Nhóm 4 4. Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước năm 2012.  Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án 254(quyết định 254/QĐ-TTg – đề án 254) “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” với mục tiêu:  Lành mạnh hoá thị trường tài chính…;  Cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng;  Nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. 5. Kết luận  Trong năm 2011 và những tháng đầu năm 2012, bằng những CSTT cứng rắn của NHNN và chính phủ, đã mang lại những kết quả khả quan trong việc giảm lãi suất cho vay, hiện nay lãi suất cho vay đang ở mức dưới 17,5%/ năm. Tuy nhiên, với những biện pháp mang tính pháp lệnh đó thì khó có thể thành công trong kiểm soát lạm phát vì có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát gia tăng: giá cả nguyên, nhiên liệu; sự bất ổn chính trị; yếu tố tiền tệ… 5. Kết luận  Hiện nay, chúng ta đang mắc phải một sai lầm rất tai hại đó là không phân tích ảnh hưởng lợi ích của một lĩnh vực, một ngành nghề đến toàn xã hội.  Việc tăng giá xăng dầu  Thu phí bảo trì đường bộ  Phí hạn chế phương tiện cá nhân Dù có một chính sách tiền tệ đúng đắn, chúng ta cũng không thể chắc chắn sẽ kiểm soát được lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội nếu chúng ta không thể đưa ra những chính sách quản lý hợp lý, đồng bộ cho từng thời điểm cụ thể. THANK YOU!
Luận văn liên quan