Chuyên đề Giải pháp đa dạng hóa các loại L/C trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBank

1. Tính cấp thiết của đề tài. Các loại hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, giúp kết nối nước ta với thế giới bên ngoài, phát huy nội lực của đất nước, tận dụng được vốn và công nghệ của nước ngoài, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế của nước ta hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, nó là khâu cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hoá, và các NHTM với vai trò là trung gian thanh toán đang ngày càng thể hiện rõ vai trò không thể thiếu của mình trong hoạt động này. Phương thức TDCT là phương thức thanh toán được các doanh nghiệp ưa chuộng vì những lợi ích và thuận tiện của nó mang lại cho các bên tham gia, tuy nhiên, để nắm bắt các nghiệp vụ và sử dụng một cách sao cho có hiệu quả nhất lại là điều không dễ đối với cả ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Áp dụng loại L/C nào là có hiệu quả và thuận tiện nhất cho các bên tham gia là một trong những khó khăn như vậy. việc tìm ra các giải pháp để kịp thời tháo gỡ khó khăn đó để phát triển hoạt động TDCT nói riêng và hoạt động TTQT nói chung là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng VPBank” làm nội dung nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được chia làm ba chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán TDCT và đa dạng hoá các hình thức L/C Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán TDCT và việc áp dụng các hình thức tại VPBank . Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong thanh toán TDCT tại VPBank.

doc48 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3390 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đa dạng hóa các loại L/C trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT  Chữ viết tắt  Nguyên văn   1  NH  Ngân hàng   2  NK  Nhập khẩu   3  XK  Xuất khẩu   4  XNK  Xuất nhập khẩu   5  NHPH  Ngân hàng phát hành   6  NHTB  Ngân hàng thông báo   7  NHTM  Ngân hàng thương mại   8  NHTG  Ngân hàng trung gian   9  NHXN  Ngân hàng xác nhận   10  L/C  Letter of Credit- thư tín dụng   11  TTQT  Thanh toán quốc tế   12  TDCT  Tín dụng chứng từ   13  UCP  Uniform Customs and Practice for Documentary Credit- Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ.   14  TTV  Thanh toán viên   15  A/O  Nhân viên tín dụng   16  VPBank  Ngân hàng ngoài quốc doanh   17  SWIFT  Phương thức thanh toán thông qua mạng thanh toán liên ngân hàng toàn cầu   DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU STT  Tên sơ đồ bảng, biểu  Trang   Bảng 2.1  Cơ cấu tổ chức của VPBank    Bảng 2.2  Tình hình TTQT giai đoạn 2005- 2009 tại VPBank    Bảng 2.3  Doanh thu L/C nhập khẩu    Bảng 2.4  Doanh thu L/C xuất khẩu    Bảng 2.5  Thực trạng áp dụng các loại L/C tại VPBank    Bảng 2.6  Doanh thu từ hoạt động TTQT qua các năm 2006-2009    Biểu đồ 2.1  Doanh số thông báo L/C qua các năm (2005-2009)    Biểu đồ 2.2  So sánh doanh thu về TTQT qua các năm 2005-2009    LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Các loại hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, giúp kết nối nước ta với thế giới bên ngoài, phát huy nội lực của đất nước, tận dụng được vốn và công nghệ của nước ngoài, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế của nước ta hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, nó là khâu cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hoá, và các NHTM với vai trò là trung gian thanh toán đang ngày càng thể hiện rõ vai trò không thể thiếu của mình trong hoạt động này. Phương thức TDCT là phương thức thanh toán được các doanh nghiệp ưa chuộng vì những lợi ích và thuận tiện của nó mang lại cho các bên tham gia, tuy nhiên, để nắm bắt các nghiệp vụ và sử dụng một cách sao cho có hiệu quả nhất lại là điều không dễ đối với cả ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Áp dụng loại L/C nào là có hiệu quả và thuận tiện nhất cho các bên tham gia là một trong những khó khăn như vậy. việc tìm ra các giải pháp để kịp thời tháo gỡ khó khăn đó để phát triển hoạt động TDCT nói riêng và hoạt động TTQT nói chung là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng VPBank” làm nội dung nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề được chia làm ba chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán TDCT và đa dạng hoá các hình thức L/C Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán TDCT và việc áp dụng các hình thức tại VPBank . Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong thanh toán TDCT tại VPBank. CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC L/C 1.1 TÔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 1.1.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ (TDCT). Hoạt động thương mại quốc tế ngày càng đa dạng và phong phú, song lại rất phức tạp. Tuỳ thuộc tứng đối tác, đối tượng, TTQT cũng phải đa dạng để phù hợp với xu thế đó. TTQT gồm những phương thức chủ yếu như: chuyển tiền, nhờ thu và TDCT. Trong phương thức chuyển tiền nhờ thu, Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán để thu phí, hưởng hoa hồng. Vì thế nếu các bên tham gia thanh toán XNK chưa thật tin tưởng, tín nhiệm nhau thì phương thức thanh toán TDCT là phương thức tốt nhất, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi, bình đẳng cho tất cả các bên tham gia (người mua, người bán, ngân hàng). Tại điều 2, UCP 600 định nghĩa TDCT như sau: Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp Theo đó, ta có thể hiểu rằng: TDCT là phương thức thanh toán trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, NHPH sẽ phát hành 1 bức thư gọi là L/C (thư tín dụng), trong đó, ngân hàng sẽ cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho 1 bên thứ 3 khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho NHPH phù hợp với các điều khoản và điều kiện quy định trong L/C. 1.1.2 Các chủ thể tham gia trong TDCT - Người đề nghị mở L/C: (Applicant) là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành 1 thư tín dụng và hoàn trả tiền cho người thụ hưởng nước ngoài. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là nhà nhập khẩu. - Người thụ hưởng: (Benificiary) thông thường là người xuất khẩu, có quyền được hưởng số tiền ghi trong L/C khi xuất trịnh bộ chứng từ phù hợp. - Ngân hàng phát hành: (Issuing bank) là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu. - Ngân hàng thông báo: (Advising bank) là ngân hàng tiếp nhận L/C gốc từ NHPH, kiểm tra tính chân thật của L/C, sau đó thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng - Ngân hàng được chỉ định: (Nominated Bank) là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán ngay hoặc chiết khấu hoặc được chấp nhận thanh toán khi đến hạn - Ngân hàng xác nhận: (Confirming bank) là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C hoặc yêu cầu theo sự ủy quyển của NHPH - Ngân hàng hoàn trả: (Reimbursement bank) là ngân hàng được phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị thư tín dụng cho NHđCĐ thanh toán hoặc chiết khấu. - Ngân hàng chiết khấu: (Negotiating bank): là một ngân hàng có tên trong tài khoản tín dụng, kiểm tra các tài liệu, chứng từ cần thiết và chứng nhận cho ngân hàng phát hàng những điều khoản được tuân thủ 1.1.3 Các văn bản pháp lý Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia; đồng thời nó chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế. Đó là: - “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Custom And Practice For Documentary Credit – gọi tắt là UCP) - Tập quán Ngân hàng tiêu chuản quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit – gọi tắt là ISBP) - Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The Uniform Custom And Practice Under Documentary Credit – gọi tắt là eUCP) - Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C (Uniform Rules For Bank – To – Bank Reimbursements Under Documentary Credit – gọi tắt là URR) 1.2 THƯ TÍN DỤNG (LETTER OF CREDIT)- MỘT CÔNG VỤ QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT. 1.2.1 Khái niệm L/C. Thư tín dụng (L/C) là một văn bản do NHPH mở ra dựa trên cơ sở yêu cầu của nhà nhập khẩu; trong đó, ngân hàng này cam kết trả tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình đầu đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng Thư tín dụng là cơ sở pháp lý chủ yếu của việc thanh toán, nó rang buộc các thành phần tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứnh từ như: người nhập khẩu, ng xuất khẩu, NHTB, NHPH… 1.2.2 Nội dung chủ yếu của L/C. - Số hiệu L/C: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C - Địa điểm phát hành L/C: là nơi NHPH L/C viết cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. - Ngày tháng phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của NHPH đối với người thụ hưởng. Đồng thời cũng là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C - Tên, địa chỉ của người có liên quan đến L/C như: Người yêu cầu mở thư tín dụng, người thụ hưởng, NHPH, NHXN, NHTB…. Và các cơ quan, tổ chức có liên quan - Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá: Số tiền của L/C phải được ghi rõ cả bằng chữ và bằng số và phải được thống nhất với nhau. Đơn vị tiền tề phải rõ ràng. Để tránh nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ. - Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C: Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản của L/C. - Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền của L/C có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả chậm được quy định trong hợp đồng thương mại. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (trả chậm) - Ngày giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng cũng cần phải được quy định trong L/C, chẳng hạn như: ngày giao hàng chậm nhất, không được giao hàng trước 1 ngày nhất định…. - Những nội dung liên quan đến hàng hóa: như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng cần được ghi vào L/C. - Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: Trong nội dung của L/C cũng cần đề cập đến điều kiện cơ sở giao hàng, cách thức vận chuyển, có cho phép giao hàng từng phần hay không, có được chuyển tải hay không…. - Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình: Bộ chứng từ do L/C quy định nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng hóa, quy định của nước nhập khẩu và sự thỏa thuận giữa 2 bên mua bán, nhất là đối với người mua. 1.2.3. Tính chất của L/C - Tính độc lập so với hợp đồng thương mại: L/C do NHPH lập ra, nó được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng lại không bị ràng buộc vào hợp đồng thương mại ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng thương mại. - L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Điều này có nghĩa là phương thức thanh toán này thừa nhận bộ chứng từ phù hợp là đại diện cho hàng hóa, ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất cứ chứng từ nào đại diện - L/C là một hợp đồng kinh tế 2 bên. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu của nhà nhập khẩu do NHPH đại diện. 1.2.4 Phân loại L/C: Căn cứ vào tính chất thông dụng của L/C, ta chia L/C gồm có 2 loại cơ bản là: L/C cơ bản và L/C đặc biệt 1.2.4.1 L/C cơ bản - L/C có thể hủy ngang Là L/C mà người mở (nhà NK) có quyền để nghị NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp nhận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà XK) - L/C không thể hủy ngang Là loại L/C được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trong phương thức thanh toán TDCT. Đây là loại L/C mà sau khi mở, NHPH cam kết thực hiện theo đúng điều khoản của nó, không được tự ý sửa đổi, hủy bỏ. L/C này không cho phép bất cứ bên nào được đơn phương hủy bỏ hay sửa đổi mà không có sự chấp thuận của các bên còn lại. - L/C không thể hủy ngang có xác nhận Là L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của NHPH, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này 1.2.4.2 L/C đặc biệt - L/C chuyển nhượng: + Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình 1 phần của thương vụ + L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng 1 lần - L/C giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung của L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. - L/C tuần hoàn Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong 1 thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị của hợp đồng được thực hiện. - L/C dự phòng Để bảo vệ quyền lợi của nhà NK trong trường hợp nhà XK đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi NH phục vụ nhà XK phát hành một L/C trong đó cam kết với người NK là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK. Một L/C như vậy gọi là L/C dự phòng. - L/C đối ứng + L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã được mở + Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”; và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số…. mở ngày…. Tại ngân hàng….” - L/C điều khoản đỏ + Loại L/C này có tên là L/C điều khoản đỏ là do có 1 điều khoản đặc biệt trong L/C được in bằng mực đỏ, để lưu ý tính chất riêng của loại tín dụng này. + Thực chất đây là 1 loại tín dụng ứng trước, nó được kèm theo 1 điều khoản đặc biệt là NHPH cho phép NHTB hoặc NHXN ứng tiền trước cho người thụ hưởng để họ mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã được mở. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐA DẠNG HOÁ L/C TRONG THANH TOÁN TDCT 1.3.1 Khái niệm đa dạng hoá các loại L/C: Đa dạng hóa L/C trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là tư vấn cho các doanh nghiệp XNK sử dụng thêm nhiều loại L/C để thanh toán trong các hợp đồng mua bán ngoài những loại L/C đã và đang được sử dụng tại ngân hàng. Mỗi loại L/C đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Áp dụng đúng loại L/C phù hợp vào từng hợp đồng mua bán sẽ làm cho giao dịch được thuận tiện, nhanh chóng và thành công. Nếu sử dụng L/C đúng và phù hợp với mỗi hợp đồng thương mại sẽ làm cho thương vụ đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó giúp phát triển hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp. 1.3.2. Lợi ích của đa dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với nhà XNK. Đối với khách hàng nhập nguyên vật liệu về để gia công sau đó bán lại sản phẩm đó cho chính người cung cấp nguyên liệu thì nên tư vấn cho khách hàng sử dụng L/C đối ứng, vì đây là loại L/C đảm bảo chất lượng cho đơn vị gia công Đối với những khách hàng xuất khẩu, ngân hàng có thể tài trợ bằng L/C giáp lưng, hình thức tài trợ này sử dụng phổ biến trong mô hình mua bán qua trung gian. Với hình thức tái trợ này, người XK trung gian có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ta nhiều vốn 1.3.3 Lợi ích của da dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với NHTM. Khi đa dạng hoá các loại hình thư tín dụng phục vụ cho hoạt động thanh toán, ngân hàng có những lợi ích lớn như sau: Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên nhờ thu từ phí dịch và lãi suất. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đây là một lợi thế giúp ngân hàng cạnh tranh với các NHTM khác Uy tín của ngân hàng tăng lên do biết vân dụng và thực hiện tốt các công cụ của phương pháp thanh toán TDCT – các loại L/C. Ngày nay, chúng ta nhận thấy rằng: Phương thức thanh toán TDCT đã và đang được các doanh nghiệp XNK ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trong hoạt động TTQT. Do đó, việc sử dụng loại L/C nào trong phương thức này sao cho có hiệu quả nhất đối với từng thương vụ là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, tại Việt Nam, đa số các doanh nghiệp XNK chưa có bộ phận chuyên về TTQT, các doanh nghiệp còn lại nếu có bộ phận này thì vẫn còn khá non yếu về nghiệp vụ nên họ cần nhiều đến sự giúp đỡ của NHTM. Như vậy, việc đa dạng hóa các hình thức L/C trong phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại ngân hàng là vô cùng cần thiết. Nó giúp ngân hàng hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp, phát triển ngoại thương, mở rộng hoạt động TTQT, nâng cao uy tín đối với khách hàng. Từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK 2.1 KHÁI QUÁT VỀ VPBANK 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền Ngân hàng Thương mại cố phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (tên viết tắt: VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-CP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993, và giấy phép số 1535/QĐ-UB do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Kể từ ngày 10/09/1993, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động. Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Join-stock Commercial Bank For Private Enterprises Trụ sở chính: Số 8 phố Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Website: www.vpb.com.vn Một số giai đoạn phát triển chính: Từ năm 1994 – 2004: Đây là khoảng thời gian VPBank tích cực mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị phần và tăng lượng khách hàng giao dịch. Nhiều chi nhánh và PGD của VPBank đã được khai trương trong thời gian này. Năm 2005: VPBank công bố thay đổi logo và hệ thống diện thương hiệu với 2 màu sắc chủ đạo là xanh lá đậm và đỏ tươi. Cũng chính trong năm này, VPBank cũng từng bước tăng cường quy mô, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc 2 lần điều chỉnh tăng vốn điều lệ (đạt 310 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2005) và khai trương 12 điểm giao dịch trong cả nước. Năm 2006: Đây là năm hoạt động sôi động của VPBank, là bước ngoặt đổi mới với nhiều sự kiện lớn. Tháng 2, VPBank chuyển trụ sở chính về tòa nhà sô 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả, hỗ trợ cho việc củng cố niềm tin từ khách hàng và đối tác của VPBank. Cũng trong năm này, VPBank mở rộng quy mô hoạt động, nhằm hướng tới mô hình tập đoàn thông qua việc khai trương 2 công ty trực thuộc là công ty Quản lý Tài sản VPBank (VPB ACM) và công ty Chứng khoán VPBank (VBPS). Vốn điều lệ của VPB cũng được nâng dần lên đạt 750 tỷ đồng. Bên cạnh đó, 18 chi nhánh và PGĐ khác cũng được khai trương Năm 2007: VPBank cho ra mắt 2 dòng sản phẩm thẻ VPBank MasterCard Platinum và VPBank MasterCard MC2 ứng dụng công nghệ thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV. Đây là công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới, giúp bảo mật thông tin khách hang. Tại Việt Nam VPBank là ngân hàng đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ này. Năm 2008: NHNN chấp nhận cho VPBank bán thêm 5% cổ phần của mình cho OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của OCBC tại VPBank lên 15%. Bên cạnh đó, năm 2008, VPBank ra mắt sản phẩm thẻ VPBank MasterCard E-Card. Ngoài ra VPBank cũng đã khai trương thêm 32 chi nhánh và PGĐ nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn bộ hệ thống lên 135 điểm giao dịch. 2.1.2 Cơ cấu. Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank 2.1.3 Những hoạt động chủ yếu tại VPBank. Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước và ngoài nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động này được VPBank rất chú trọng. Với sự nỗ lực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn VPBank được xem là Ngân hàng khá năng động trong việc đưa ra các chương trình khuyến mại, sản phẩm huy động vốn độc đáo, hấp dẫn, đáp ứng đúng nhu cầu tâm lý người dân. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tơ có giá; hùn vốn và kinh doanh theo luật định Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng, khách hàng Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép Hoạt động bao thanh toán Hoạt động ngân quỹ: VPBank luôn đặt mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản lên hàng đầu và thực tế VPBank là một trong số ít các Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng thanh khoản tại mọi thời điểm. Hoạt động quản lý rủi ro: luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai lầm Hoạt động thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại hối: Bên cạnh hoạt động huy động vốn, tín dụng…. thanh toán quốc tế cũng là một trong những hoạ
Luận văn liên quan