Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh

Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sự kiện này sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội với những thuận lợi và khó khan đan xen. Nghành điện tử viễn thông là nghành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, động lực quan trọng cho phát triển;,nhưng đó cũng là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất của những cơ hội và thách thức tới việc tham gia WTO. Vai trò của nghành điện tử viễn thông trong hội nhập được thể hiện rõ nét qua quá trình đàm phán kiên trì, gay go và phức tạp để tham gia hội nhập WTO. Nhìn nhận một cách khách quan, việc mở rộng thị trường viễn thông phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước. Do tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn lực còn hạn chế, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất mảng thị trường tiềm năng là không nhỏ. Do vậy chính phủ luôn cân nhắc và có biện pháp khắc phục xử lý kịp thời, đưa ra những quyết định mang tính chiến lược và thực tiễn. Nằm trong số các công ty tham gia vào ngành BCVT, Tập đoàn Viettel luôn sáng tạo không ngừng, luôn có những đột phá, tạo nên những cú hích cho sự tăng trưởng vượt bậc, cũng như những thay đổi mang tính cách mạng của thị trường viễn thông, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Tập đoàn Viettel vẫn còn là một doanh nghiệp trẻ, song luôn có những quyết định táo bạo đầy đột phá. Công ty sẵn sàng đương đầu và vượt thách thức tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh. Điểm nổi bật trong thành công của Viettel không phải là những con số ấn tượng về phát triển thuê bao, tăng doanh thu. mà phải nói đến tính chiến lược và sáng tạo không ngừng trong các quyết định kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ trong việc táo bạo mở rộng thêm các loại hình kinh doanh và thị trường kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông. Từ đó xóa độc quyền doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và hợp tác trong thị trường Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Viettel Bắc Ninh, em đã được tiếp xúc và làm quen với môi trường hoạt động kinh doanh tại đây. Nhận thấy đây là doanh nghiệp trẻ tham gia vào thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh trong thời đại toàn cầu hiện nay, Viettel đã có những thành công và hạn chế nhất định. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh “ với mục đích thấy được những thành công cũng như những phần yếu kém mà công ty đã có được trong thời gian qua. Từ đó đưa ra một số biện pháp với hy vọng giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hạn chế của mình và có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu bài viết được chia thành ba phần: - Phần I: Tổng quan về chi nhánh Viettel Bắc Ninh - Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Viettel Bắc Ninh - Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

doc54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 3 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH 6 1. Quá trình hình thành và phát triển 6 2. Một số thông tin cơ bản về chi nhánh 6 3. Mô hình tổ chức và các phòng ban chức năng 8 3.1. Mô hình tổ chức: 8 3.2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Gám Đốc 9 3.2.1. Giám đốc Chi nhánh: 9 3.2.2 Phó Giám đốc kỹ thuật: 9 3.2.3 Phó Giám đốc Kinh doanh cố định: 9 3.2.4 Phó Giám đốc Kinh doanh di động: 9 3.2.5 Các phòng ban đầu mối của Chi nhánh: 10 3.2.6 Mô hình tổ chức tuyến huyện: (Bao gồm 9 chức danh) 10 PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH 13 1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chi nhánh. 13 1.1. Đặc điểm công nghệ. 13 1.2. Đặc điểm về sản phẩm. 13 1.2.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông 13 1.2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dây truyền. 15 1.2.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm 17 1.2.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian. 19 1.3. Đặc điểm về thị trường. 21 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 21 3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 22 3.1. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh. 22 3.2. Phân tích lao động và tiền lượng. 27 3.3. Phân tích chi phí khoản mục chi phí. 31 3.4. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh trong 3 năn 33 4. Những tồn tại và nguyên nhân. 40 2.1. Tồn tại 40 2.2. Nguyên nhân tồn tại. 41 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH. 44 1. Định hướng phát triển của chi nhánh đến năm 2013 44 1.1. Mục tiêu phát triển. 44 1.2. Định hướng phát triển 45 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. 46 2.1. Về công tác kinh doanh. 46 2.2. Về công tác tổ chức lao động, tiền lương. 47 2.3. Về công tác tổ chức lao động, tiền lương. 48 2.3.1. Tổ chức lao động. 48 2.3.2. Tiền lương. 49 2.4. Công tác tài chính. 50 2.5. Công tác đầu tư. 52 3. Kiến nghị 52 3.1. Về phía nhà nước 52 3.2. Về phía chi nhánh 52 KẾT LUẬN 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU BIỂU ĐỒ Biểu đồ 01: Mức tăng trưởng doanh thu dịch vụ giai đoạn 2008-2010 25 Biểu đồ 02: Mức tăng trưởng doanh thu thiết bị giai đoạn 2008- 2010 26 Biểu đồ 03: Tình hình lao động giai đoạn 2007-2009 30 Biểu đồ 04: Chi phí kinh doanh giai đoạn 2008-2010 33 Biểu đồ 05: Tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận trước thuế trong giai đoạn 2008- 2010 38 Biểu đồ 06: Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2008- 2010 40 BẢNG BIỂU Bảng 01: Một số kết quả đạt được của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 22 Bảng 02: Bảng phân tích doanh thu 24 Bảng 03: Cơ cấu lao động năm 2010 28 Bảng 04: Bảng phân tích lao động và tiền lương. 29 Bảng 05: Tình hình sử dụng chi phí kinh doanh 2008-2010 32 Bảng 06: Đánh giá hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2010 35 Bảng 07: Chiến lược phát triển doanh thu đến năm 2013 44 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sự kiện này sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội với những thuận lợi và khó khan đan xen. Nghành điện tử viễn thông là nghành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, động lực quan trọng cho phát triển;,nhưng đó cũng là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất của những cơ hội và thách thức tới việc tham gia WTO. Vai trò của nghành điện tử viễn thông trong hội nhập được thể hiện rõ nét qua quá trình đàm phán kiên trì, gay go và phức tạp để tham gia hội nhập WTO. Nhìn nhận một cách khách quan, việc mở rộng thị trường viễn thông phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước. Do tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn lực còn hạn chế, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất mảng thị trường tiềm năng là không nhỏ. Do vậy chính phủ luôn cân nhắc và có biện pháp khắc phục xử lý kịp thời, đưa ra những quyết định mang tính chiến lược và thực tiễn. Nằm trong số các công ty tham gia vào ngành BCVT, Tập đoàn Viettel luôn sáng tạo không ngừng, luôn có những đột phá, tạo nên những cú hích cho sự tăng trưởng vượt bậc, cũng như những thay đổi mang tính cách mạng của thị trường viễn thông, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Tập đoàn Viettel vẫn còn là một doanh nghiệp trẻ, song luôn có những quyết định táo bạo đầy đột phá. Công ty sẵn sàng đương đầu và vượt thách thức tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh. Điểm nổi bật trong thành công của Viettel không phải là những con số ấn tượng về phát triển thuê bao, tăng doanh thu... mà phải nói đến tính chiến lược và sáng tạo không ngừng trong các quyết định kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ trong việc táo bạo mở rộng thêm các loại hình kinh doanh và thị trường kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông. Từ đó xóa độc quyền doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và hợp tác trong thị trường Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Viettel Bắc Ninh, em đã được tiếp xúc và làm quen với môi trường hoạt động kinh doanh tại đây. Nhận thấy đây là doanh nghiệp trẻ tham gia vào thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh trong thời đại toàn cầu hiện nay, Viettel đã có những thành công và hạn chế nhất định. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Viettel Bắc Ninh “ với mục đích thấy được những thành công cũng như những phần yếu kém mà công ty đã có được trong thời gian qua. Từ đó đưa ra một số biện pháp với hy vọng giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hạn chế của mình và có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu bài viết được chia thành ba phần: Phần I: Tổng quan về chi nhánh Viettel Bắc Ninh Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Viettel Bắc Ninh Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Do trình độ lý luận và thực tế của em còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và ban lãnh đạo chi nhánhViettel Bắc Ninh, đặc biệt là thầy giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Viễn thông tỉnh Bắc ninh được thành lập ngày 10 tháng 10 năm 2003, với số lượng đội ngũ Cán bộ công nhân viên ban đầu là 02 đồng chí: Nguyễn Anh Tuấn và Dương Anh Tuấn. Công việc trong những ngày đầu thành lập là mở mạng dịch vụ 178 sử dụng công nghệ VOIP, kéo cáp, lắp đặt các trạm,…Thời gian khó khăn ban đầu nhanh chóng đi qua, số lượng Cán bộ công nhân viên ngày càng tăng cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Chi nhánh Viễn thông Bắc ninh. Tháng 8 năm 2004, dịch vụ điện thoại di động 098 được đưa vào chạy thử thành công và cung cấp chính thức bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2004. Tiếp nối những thành công đó, các dịch vụ Điện thoại cố định PSTN, dịch vụ Internet ADSL lần lượt được triển khai và phát triển. Đến nay, các dịch vụ: Điện thoại di động 098, Điện thoại cố định PSTN, Internet ADSL và Điện thoại đường dài liên tỉnh và Quốc tế 178 sử dụng công nghệ VOIP đã và đang tiếp tục được phát triển không ngừng và ngày càng lớn mạnh Đến tháng 3 năm 2006, Trung tâm Viettel Bắc ninh đổi tên là “Chi nhánh Viễn thông Bắc ninh”. Tháng 10 năm 2009, căn cứ vào quyết định số 2716/QĐ-TCT-TCLĐ về việc thành lập 64 Chi nhánh trên cơ sở sát nhập 64 Chi nhánh Kinh doanh và 64 Chi nhánh Kỹ thuật tại 63 tỉnh/tp thuộc Tổng công ty Viên thông Quân đội, chính thức đổi tên thành “Chi nhánh Viettel Bắc ninh”: là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động kinhh doanh các dịch vụ của Tổng công ty trên địa đơn vị phụ trách theo mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ được Tổng công ty phê duyệt. Một số thông tin cơ bản về chi nhánh Tên chi nhánh: Chi nhánh viettel Bắc Ninh- Tập đoàn viễn thông quân đội. Tên giao dịch: Chi nhánh viettel Bắc Ninh- Tập đoàn viễn thông quân đội. Trụ sở: Số 298 đường Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, Thành Phố Bắc Ninh Điện thoại: 0241.6250081 fax: 0241.6250081 Giấy chứng nhận kinh doanh mã số chi nhánh: 0100109106-024 đăng kí lần đầu ngày 13/01/2006 đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 25/01/2011 tại sở kế hoạnh và đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Nghành nghề kinh doanh đã đăng kí: Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh Bán lẻ các thiết bị viễn thông trong các của hàng chuyên doanh Bán lẻ các thiết bị nghe nhìn trong các của hàng chuyên doanh Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông Kinh doanh các dịch vụ viễn thông, phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, internet. Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. Hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện. Mô hình tổ chức và các phòng ban chức năng 3.1. Mô hình tổ chức: 3.2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Gám Đốc + Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. - Giám đốc Chi Nhánh : Lê Minh Dược - Phó Giám đốc KD Di Động : Nguyễn Anh Tuấn - Phó Giám đốc KD Cố Định : Nguyễn Quốc Lục - Phó Giám đốc Kỹ Thuật : Phan Viết Vượng + Các phòng ban: Gồm 12 phòng ban đầu mối. 3.2.1. Giám đốc Chi nhánh: Thay mặt Tổng Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động SXKD tại Tỉnh. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động SXKD tại Tỉnh. Quản lý các phòng: Tổ chức lao động; Phòng kế hoạch hành chính; Phòng Tài chính; Phòng CSKH; Phòng bảo hành thiết bị đầu cuối, Các Trung tâm kinh doanh huyện. 3.2.2 Phó Giám đốc kỹ thuật: Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác kỹ thuật,.. Quản lý các phòng: Phòng kỹ thuật; Phòng điều hành khai thác; Phòng xây dựng hạ tầng; Phòng cơ điện. 3.2.3 Phó Giám đốc Kinh doanh cố định: Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác phát triển hạ tầng mạng ngoại vi (từ Node mạng trở ra), Kinh doanh dịch vụ cố định và phát triển khách hàng doanh nghiệp: Quản lý các phòng: Phòng KD cố định; Các Trung tâm kinh doanh Huyện. 3.2.4 Phó Giám đốc Kinh doanh di động: Thay mặt Giám đốc Chi nhánh trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác: Quản lý các phòng: Phòng kinh doanh di động, Phòng quản lý địa bàn, các Trung tâm kinh doanh Huyện. 3.2.5 Các phòng ban đầu mối của Chi nhánh: - Phòng Tổ chức lao động. - Phòng Kế hoạch- Hành chính. - Phòng Tài chính. - Phòng Chăm sóc Khách hàng - Phòng Bảo hành thiết bị đầu cuối. - Phòng Kinh doanh Cố định. - Phòng Kinh doanh Di động. - Phòng Quản lý Địa bàn. - Phòng Kỹ thuật. - Phòng Điều hành Khai thác. - Phòng Xây dựng Hạ tầng. - Phòng Cơ điện. 3.2.6 Mô hình tổ chức tuyến huyện: (Bao gồm 9 chức danh) Trưởng trung tâm Trực tiếp quản lý, điều hành các mặt công tác kinh doanhtaij trung tâm kinh doanh huyện Chủ trì tổ chứ hỗ trợ marketing trực tiếp, triển khai các chương trình quảng cáo, khuyến, mại truyền thông, PR trên dịa bàn khi có yêu cầu Chủ trì quản lý cửa hàng: nhận chi tiêu vật tư, hàng hóa bảo đảm, triển khai bán hàng, duy trì nền nếp, vệ sinh, trật tự nội vụ các trung tâm kinh doanh huyện theo quy định của tập đoàn và của chi nhánh. Quản lý lao động tại cửa hàng: bố trí phân công việc, địa bàn, điều hành nhân viên thự hiện nhiệm vụ, phối hợp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, chấm công, duy trì nề nếp làm việc, phối hợp đánh giá kết quả hoàn thành công việc của nhân viên. Phó trung tâm Thay mặt trưởng trung tâm huyện trực tiếp điều hành, quản lý các mặt công tác kỹ thuật,... Nhân viên giao dịch Trực tại trung tâm kinh doanh huyện theo ca, bán hàng đa dịch vụ, chăm sóc khách hàng, thu cước tại của hàng, thực hiện công tác quản lý, vệ sing tại cửa hàng theo lịch đã phân công. Nhân viên thiết bị đầu cuối Bán thiết bị đầu cuối tại cửa hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thiết bị đầu cuối, tiếp nhận và sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị đầu cuối, quản lý thiết bị đầu cuối đã xuất kho nhận về trung tâm, thực hiện công tác quản lý, vệ sinh trung tâm theo sự phân công của trưởng trung tâm. Nhân viên quản lý diểm bán hàng Chăm sóc điểm bán, hỗ trợ điểm bán, xây dựng hình ảnh viettel tại điểm bán, khai thác các chương trình bán hàng, nắm bắt các thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh, so sánh chất lượng mạng của viettel với đối thủ trên địa bàn mình quản lý. Nhân viên hỗ trợ địa bàn Tiếp nhận chỉ tiêu thu cước, bán hàng, chăm sóc khách hàng từ phòng quản lý địa bàn. Quản lý, phân công địa bàn, giao chỉ tiêu bán hàng cho nhân viên điểm bán. Đảm bảo các công cụ bán hàng, chăm sóc khách hàng, thu cước và xác minh khách hàng cho nhân viên điểm bán. Nhân thông báo cước và cấp phát cho nhân viên điểm bán. Điều chuyển lạc hướng lạc tuyến, cập nhật thông tin khách hàng cho nhân viên điểm bán. Đôn đốc bán hàng đa dịch vụ. Cập nhật thông tin từ nhân viên bán hàng xử lý, hỗ trợ. Phối hợp đào tạo nghiệp vụ, đánh giá năng lực của nhân viên điểm bán. Nhân viên kế toán Thực hiện nhiệm vụ thu - chi tài chính tại Trung tâm KD huyện, quản lý hoá đơn, hàng hóa. Phối hợp quản lý cấp phát vật tư, hàng hoá tại Trung tâm. Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán đảm bảo kinh phí hoạt động SXKD tại Trung tâm KD theo đúng quy định. Nhân viên quản lý vật tư hàng hóa Quản lý vật tư kho hàng hóa, nhập kho và xuất kho, theo dõi đối chiếu hàng hóa trong kho hàng của Trung tâm và số hàng xuất bán. Trong tháng theo dõi lượng hàng nhập từ Chi nhánh về cửa hàng và cập nhật vào phần mềm quản lý. Công nhân kỹ thuật Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật tại đơn vị trước Trưởng, Phó Trung tâm khi có vấn đề xảy ra . Vận hành khai thác, quản lý bảo dưỡng nâng cấp các trạm BTS, quản lý hạ tầng mạng lưới. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chi nhánh. Đặc điểm công nghệ. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại công nghệ viễn thông như công nghệ: GSM, CDMA…hiện nay, Viettel đang sử dụng công nghệ GSM , đây là một trong những công nghệ về mạng điện thoại di động phổ biến nhất trên thế giới. cho đến nay công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dich vụ thực hiện việc kí kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại của mình ở bấy cứ nơi đâu. Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khá rẻ tiền như tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau. Nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát trển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn họ sử dụng EGDE. Đặc điểm về sản phẩm. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông Sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận, sản phẩm của Viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản xuất vật chất. Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức. Để tạo ra sản phẩm Viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất Viễn thông: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lao động của Viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý, lao động bổ trợ. Tư liệu lao động Viễn thông là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin tức như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận chuyển, nhà cửa, vật kiến trúc... Đối tượng lao động của Viễn thông là những tin tức như: bức Fax, cuộc đàm thoại... các cơ sở Viễn thông làm dịch vụ dịch chuyển các tin tức này từ vị trí người gửi đến vị trí người nhận. Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết quả hoạt động của Ngành Viễn thông. Do sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất, không phải là hàng hóa cụ thể nên cần phải có chính sách Marketing thích hợp. Sự phát triển của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vào sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân, vào mức sống của người dân... hay nói cách khác sự tăng trưởng của các dịch vụ Viễn thông phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân trong mối quan hệ liên ngành phức tạp, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dựng; quan hệ về cơ cấu tiêu dùng hợp lý của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. Hoạt động của xã hội rất đa dạng và phong phú do đó các tin tức truyền đưa qua mạng lưới Viễn thông cũng rất đa dạng, thể hiện dưới các dạng âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh, chữ viết... và các yêu cầu về truyền đưa tin tức cũng rất khác nhau. Ngành Viễn thông không chỉ thụ động chờ sự xuất hiện nhu cầu của người sử dụng mà cần phải có những chiến lược, chính sách, biện pháp, nhằm không ngừng mở rộng nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông. Để tạo ra sản phẩm trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông (đối tượng lao động viễn thông) không chịu sự thay đổi ngoài sự thay đổi về vị trí không gian. Bất kỳ sự thay đổi nào khác đều là vi phạm về chất lượng sản phẩm. Nếu như trong quá trình truyền đưa tin tức trong Viễn thông có sự biến đổi tin tức thành tín hiệu (Mã hóa) thì sau đó phải được khôi phục lại đúng như tin tức ban đầu (giải mã) hoặc trong quá trình truyền đưa nội bức điện báo được biến đổi thành các tín hiệu điện tức là điện mã hóa để phù hợp với việc truyền đưa trên kênh thông tin, thì sau đó phải được biến đổi ngược lại tức là khôi phục lại hình thái ban đầu của tin tức (giải mã). Đối với việc truyền đưa tin tức trong điện thoại, Fax, thư điện tử ... cũng tương tự như vậy. Còn đối với các ngành khác, lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua công cụ lao động làm thay đổi hình thái, tính chất của chúng tạo ra sản phẩm. Để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác trung thực đòi hỏi việc trang bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trong viễn thông phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt. Để truyền đưa các dạng tin tức khác nhau, cần phải sử dụng nhiều loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều loại lao động có ngành nghề khác nhau. Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại ngoài quá trình sản xuất, nên không thể đưa vào kho và không thể thay thế được. Do vậy có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm của Viễn thông. Do đặc điểm sản phẩm Viễn thông không phải là vật thể cụ thể nên để tạo ra sản phẩm các doanh nghiệp Viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu chính phải bỏ tiền ra mua như các ngành khác mà chỉ cần sử dụng các vật liệu phụ như xi, gai, ấn phẩm ... Điều này ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa của các doanh nghiệp Viễn thông nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao động sống (tiền lương) chiếm tỷ trọng lớn, tư liệu lao động là những thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin tức phải đồng bộ, công nghệ đầu tư lớn và phải phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dây truyền. Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía. Từ điểm đầu và kết thúc điểm cuối của một quá trình truyền đưa tin tức cụ thể ở các xã khác nhau, các huyện khác nhau, các tỉnh khác nhau hoặc các quốc gia khác