Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều

Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình đi lên cùng nền kinh tế thế giới và thực tế cho thấy đó là môt xu thế khách quan, đang diễn ra mang tính toàn cầu mà không một quốc gia,một tập đoàn kinh tế hay môt công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ,nền kinh tế thế giới phát triển xu thế toàn cầu hoá, đem lại sức mạnh về tài chính ,tận dụng công nghệnhằm làm giảm chi phí cho đầu tư nghiên cứu phát triển,nâng cao chất lượngsản phẩm nhờ ứng dụng thành quả khoa học của các nước đi trước. Xu hướng toàn câu hoá là điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ cả hình thức, qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Viêt Nam, nhưng cũng đầy thách thức khi nước ta mới tham gia vào tổ chức thương mại thế giới,khi năng lực cạnh tranh,trình độ tổ chức,trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Ngay nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo tòan và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay chú trọng quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. Em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều" Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương: Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều Phần 2: Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. Phần 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dưng Đông Triều .

doc60 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU         Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình đi lên cùng nền kinh tế thế giới và thực tế cho thấy đó là môt xu thế khách quan, đang diễn ra mang tính toàn cầu mà không một quốc gia,một tập đoàn kinh tế hay môt công ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của  mình.        Đó là xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ,nền kinh tế thế giới phát triển xu thế toàn cầu hoá, đem lại sức mạnh về tài chính ,tận dụng công nghệnhằm làm giảm chi phí cho đầu tư nghiên cứu phát triển,nâng cao chất lượngsản phẩm nhờ ứng dụng thành quả khoa học của các nước đi trước. Xu hướng toàn câu hoá là điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh mẽ cả hình thức, qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Viêt Nam, nhưng cũng đầy thách thức khi nước ta mới tham gia vào tổ chức thương mại thế giới,khi năng lực cạnh tranh,trình độ tổ chức,trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.       Ngay nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của người lãnh đạo doanh nghiệp…Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo tòan và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó quyết định trước tiên đến sự tồn tại tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc được các doanh nghiệp hiện nay chú trọng quan tâm.       Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. Em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Đông Triều"       Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Nhà máy hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.             Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương:       Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH xây dựng Đông Triều       Phần 2: Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Đông Triều.       Phần 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH xây dưng Đông Triều .       Mặc dù đã dành rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế nên chuyền đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự cảm thông và góp ý của thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của quý Công ty để đề tài của em và kiến thức về tài chính của em được củng cố và hoàn thiện hơn.       Em xin chân thành cảm ơn./.  Phần 1 ================ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU 1.1. Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty    : Công ty TNHH xây dựng Đông Triều. - Địa chỉ            : Cầu Cầm - Đông Triều - Quảng Ninh - Số điện thoại   : 0333872171                Công ty TNHH xây dựng Đông triều được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là xí nghiệp xây lắp Đông Triều ngành nghề chủ yếu là xây dựng và sản xuất mộc dân dụng. Với lợi thế về địa lý và truyền thống của xưởng mộc Cầu Cầm để lại cùng với nhu cầu thị thi trường về các loại sản phẩm chế biến từ gỗ ngày càng tăng. Công ty TNHH xây dựng Đông Triều sau hơn 10 năm hoạt động đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, thực hiện đầy đủ thuế nghiã vụ với nhà nước và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho trên 40 công nhân trên địa bàn.                   Xong doanh nghiệp chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp những mặt hàng chế biến thô chưa tao được cho mình một thương hiệu trên thị trường khi Đảng nhà nước có chính sách mở cửa nền kinh tế với cơ chế thị trường và đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đai hoá đang tiềm ẩn những khả năng đột phá,mở rộng  qui mô sản xuất hàng hoá là một trong những vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay. Nắm bắt được tình hình với sự nhạy bén trước cơ chế thị trường,doanh nghiệp đã có định hướng và chiến lược kinh doanh phù hợp là không mở rộng qui mô sản xuất. Trong thời gian qua,khi nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng,doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng đều và ổn định qua các năm. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty                       Công ty được cấp giấy đăng ký kinh doanh số 2203000202 cấp ngày 25/08/1997 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh,ngành nghề kinh doanh  xây dựng và và sản xuất đồ gỗ dân dụng các loại.                        Với mục tiêu thành lập Công ty TNHH xây dựng Đông Triều có nhiệm vụ sau:       1.Thi công các công trình dân dụng;                      2. Sản xuất chế biến gỗ;                      3;Kinh doanh gỗ và nội thất; 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty                        Là một Công ty TNHH bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã khẳng định mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng công trình trong lĩnh vực xây dựng. Làm được điều đó một phần là do công ty có phương pháp, chiến lược kinh doanh, cách tổ chức quản lý kinh tế và quản lý sản xuất hiệu quả. Trong những năm qua doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ,cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Xây Dựng Đông Triều. BẢNG 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 2. 2. Chức năng nhiệm vụ, nhân sự của các phòng ban, ban Giám đốc       - Cơ cấu lãnh đạo Công ty gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.       - Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, có quyền bổ nhiệm,miễn nhiệm các chức danh khác hoặc kỷ luật, khen thưởng theo qui chế của công ty và theo quy định của pháp luật.              -Thông qua phó giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý, điều hành chung trong toàn công ty. + Là người giúp việc cho Giám đốc trong công việc. + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Tổ chức sản xuất an toàn lao động. + Tổ chức phân phối thù lao lao động. + Nghiên cứu áp dụng và cải tiến công nghệ sản xuất. + Tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. + Chịu trách nhiệm Trước giám đốc về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.                  - Các phòng, ban chức năng: Gồm 04 phòng, 01 Đội thi công và 01 phân xưởng sản xuất chế biến gỗ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.       Phòng : Hành chính: Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính trong công ty, thực hiện công tác thanh tra nội bộ, giải quyết các đơn thư khiếu nại của quần chúng, bố trí xe đưa đón cán bộ phục vụ sản xuất kinh doanh.       Thực hiện công tác tổ chức quản lý nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương, BHXH, Công tác thi đua đào tạo. Giải quyết kịp thời các chính sách, chế độ, quyền lợi của người lao động. Thường xuyên trực tiếp đến công trường, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật lao động.       Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các kế hoạch phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn..vv.. theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch cung ứng vật tư. Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất của đơn vị, ký kết hợp đồng xây lắp công trình, kiểm tra quản lý tiến độ, chất lượng các công trình.       Đảm bảo toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, chỉ đạo thi công đúng theo thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng cho các công trình của khách hàng, chỉ đạo hoạt động công tác kỹ thuật tại các đội sản xuất, biên soạn qui trình, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật và công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật.       Kiểm tra hướng dẫn thực hiện về an toàn trong toàn Công ty.       Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thiết lập mạng máy tính cho toàn Công ty. Kiểm tra trang bị, thay thế, cài đặt, sửa chữa máy tính và các thiết bị công nghệ phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.       Phòng : Kế toán :  Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thái tiền tệ, tham mưu đắc lực cho Lãnh đạo Công ty thông qua việc quản lý tình hình mua sắm, nhập - xuất vật tư thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất để lập báo cáo kế toán kịp thời chính xác. Lập kế hoạch tài chính cho đơn vị, phân tích tình hình tài chính - tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thẩm tra quyết toán của các đội sản xuất.       - Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán. Cung cấp thông tin về các số liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo qui định.       - Bảo vệ giá trị quyết toán với chủ đầu tư.       Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất thi công cho các tổ đội, phân xưởng sản xuất. Tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, thi công….. Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm nhập kho; Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, kiểm tra các giai đoạn thi công công trình.           - Nhiệm vụ chung của các phòng ban chức năng là:        + Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ, nội qui của Công ty và chỉ thị, mệnh lệnh công tác của Giám đốc Công ty.        + Phục vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh của công ty.       + Đề xuất với Giám đốc công ty những chủ trương, biện pháp để giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng cường công tác quản lý đơn vị.       Đội thi công: hiện nay tại Công ty thành lập 01 đội thi công có nhiệm vụ thực hiện thi công xây lắp các công trình theo đúng kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật thi công công trình.       Phân xưởng sản xuất : Hiện nay do nhu cầu thực tế của công ty, Phân xưỏng có 01 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ sản xuất đồ gỗ dân dụng và chế biến các loại gỗ thành phẩm: như gỗ cốt pha phục vụ xây dựng, thiết bị văn phòng trường học, đồ dùng gia đình...       Cửa hàng: có nhiệm vụ giới thiệu và tiêu thụ một phần sản phẩm của công ty. 1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2006 - 2008 Chỉ tiêu  Mã số  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008         Tổng doanh thu  01  3.296.214.250  3.560.656.000  3.805.721.000   Trong đó; -Doanh thu hàng hoá xuất khẩu -Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07 ) -Giảm giá hàng bán -Hàng hoá bị trả lại. -Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp      2    3  5 6     7            1.Doanh thu thuần(10 = 01 - 03)  10  3.296.214.250  3.560.656.000  3.805.721.000   2.Giá vốn hàng bán  11  3.070.240.000  3.302.042.100  3.480.560.000   3.Lợi nhuận gộp (20 = 10 - 11)  20  225.974.250  258.613.900  325.161.000   4.Chi phí bán hàng  21            5.Chi phí quản lý doanh nghiệp  22  112.350.000  126.269.000  126.269.000   6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD [30 = 20 -(21+22) ]  30  113.624.250  132.344.900  158.892.000   7.Thu nhập hoạt động tài chính  31            8.Chi phí hoạt động tài chính  32            9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40 = 31 - 32)  40            10.Các thu nhập bất thường  41            11.Chi phí bất thường  42            12.Lợi nhuận bất thường (50 = 41 - 42)  50            13.Tổng LNTT (60 =30+40+50)  60            14.Thuế TNDN  70  31.814.790  37.056.572  44.489.760   15.LNST(80 = 60 -70)  80  81.809.460  95.288.328  114.402.240   (Nguồn: Phòng kế toán)       BẢNG 2 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN       2006 - 2008  TÀI SẢN  Mã số  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN  100  2.279.114.540  2.395.436.540  2.614.277.328   I. Tiền  110  948.284.540  1.146.000.540.  777.934.000   1. Tiền mặt tại quỹ  111  368.000.540  668.000.540  225.800.000   2. Tiền gửi ngân hàng  112  580.284.000  478.000.000  552.134.000   3. Tiền đang chuyển  113            II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  120            III. Các khoản phải thu  130  533.000.000  368.000.000  414.281.000   IV. Hàng tồn kho  140  429.830.000  590.868.000  468.789.000   V. Tài sản lưu động khác  150  368.000.000  290.568.000  503.273.328   1. Tạm ứng  151            2. chi phí trả trước  152  368.000.000  290.568.000  503.273.328   B. TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN  200  880.000.000  770.000.000  660.000.000   I.TSCĐ  210  880.000.000  770.000.000  660.000.000   1. TSCĐ hữu hình  211  880.000.000  770.000.000  660.000.000   Nguyên giá  212  1.100.000.000  1.100.000.000  1.100.000.000   Giá trị hao mòn luỹ kế  213  220.000.000  330.000.000  440.000.000   TỔNG TÀI SẢN  250  3.159.114.540  3.165.436.540  3.274.277.328         (Nguồn:Phòng kế toán)    BẢNG 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN       2006 - 2008 NGUỒN VỐN  Mã số  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   A. NỢ PHẢI TRẢ  300  753.305.080  734.148.212  461.875.088   I. Nợ ngắn hạn  310  753.305.080  734.148.212  461.875.088   1. Vay ngắn hạn  311  256.000.000  390.000.000  200.000.000   2. Phải trả cho người bán  312  497.305.080  344.148.212  261.875.088   II. Nợ dài hạn  320            III. Nợ khác  330            B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU  400  2.405.809.460  2.431.288.328  2.812.402.240   I. Nguồn vốn quỹ  410  2.381.809.460  2.395.288.328  2.764.402.240   1.Nguồn vốn kinh doanh  411  2.300.000.000  2.300.000.000  2.650.000.000   2. Lợi nhuận chưa phân phối  416  81.809.460  95.288.328  114.402.240   II. Nguồn kinh phí, quỹ khác  420  24.000.000  36.000.000  48.000.000   1. Quỹ dự phòng về trợ cấp thất nghiệp  421            2. Quỹ khen thưởng phúc lợi  422  24.000.000  36.000.000  48.000.000   TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN  430  3.159.114.540  3.165.436.540  3.274.277.328                                                      (Nguồn:Phòng kế toán ) Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình (lợi nhuận doanh nghiệp), kết quả sản xuất kinh doanh cho biết tình hình phát triển của Công ty là hiệu quả hay không hiệu quả?       Công ty đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển của mình? Để từ đó có những quyết định đúng cho chặng đường trước mắt. Chính vì vậy mà khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đối tác thì trước tiên các nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.       Để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty , ta phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm qua:             Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm gần đây năm nào cũng có lãi. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho Công ty trong thời điểm hiện nay. Khi mà sự cạnh tranh không ngừng hạ giá thành các công trình của các doanh nghiệp, giá bỏ thầu liên tục bị giảm. Trong hoàn cảnh đó không ít các doanh nghiệp đã cố gắng đánh tụt giá thầu để nhận về mình những khoản thầu thật thấp, để rồi lại để thua lỗ vì không có khả năng thực hiện các dự án với mức thầu thấp như vậy.       Mặc dù trong ba năm 2006, 2007, 2008 đều có lãi song nhìn chung giá trị đều tăng qua các năm. Ta cũng có thể nhận thấy sự khó khăn trong thời điểm hiện nay điều này khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế tính trên doanh thu qua các năm đều tăng.       Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 là 0,64%, giảm 0,23% so với năm 200 (0,87%), năm 2007 là 0,52%, giảm 0,34% so với năm 2006 (0,87%). Vì vậy không phải Công ty đạt được chỉ tiêu luôn có lợi nhuận đã là một thành công lớn, theo hai biểu trên ta có thể thấy rằng mặc dù doanh thu của những năm qua tăng rất mạnh từ 23.493.932 triệu đồng (2006) lên đến 47.165.650 triệu đồng (2007), nhưng lợi nhuận trước thuế lại không tăng lên với cùng tốc độ đó. Lợi nhuận năm 2007 chỉ là 247.557 triệu đồng trong khi đó ngay năm 2006 lợi nhuận của Công ty đã là 203.707 triệu đồng, tức lợi nhuận trước thuế năm 2007 chỉ tăng 21,53% so với năm 2006 trong khi doanh thu tăng gấp đôi (100,76%). Điều này là chứng chi phí tăng lên gấp nhiều lần do lạm phát, giá cả đầu vào tăng cao…         Vấn đề ở đây chính là các nhà thầu hiện nay đang tự đưa mình vào thế bế tắc khi bỏ giá thầu quá thấp, và Công ty không thể không bị cuốn vào guồng quay đó. Dẫn tới một số công trình thực chi vượt quá kế hoạch chi phí, lỗ so với bản khoán mà Công ty giao cho đội điều này thực sự không chỉ là vấn đề riêng của Công ty mà là vấn đề chung của tất cả các nhà thầu xây lắp hiện nay.       Mặc dù Công ty gặp khó khăn trong việc thúc đẩy tăng lợi nhuận nhưng nhà máy vẫn đảm bảo mức thu nhập tăng tương đối, cụ thể mức lương bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trong các năm như sau: năm 2008: 1,5 triệu đồng/tháng/người, năm 2007 là 1.800.000đ/tháng/người và năm 2008 là 2.000.000đ/tháng/người. Vậy trong tình hình đó thì cơ cấu vốn kinh doanh của công ty là như thế nào? Chúng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của Công ty như thế nào? Ta sẽ xem xét ở phần dưới đây.   BẢNG1.5 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Chỉ tiêu  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008   Tổng TSLĐ  2.279.114.540  2.395.436.540  2.614.277.328   Tổng TSCĐ  880.000.000  770.000  660.000.000   Tổng TS  3.159.114.540  3.165.436.540  3.274.277.328   Tổng nợ phải trả  753.305.080  734.148.212  461.875.088   Tổng NVCSH  2.405.809.460  2.431.288.328  2.812.402.240   Tổng nguồn vốn  3.159.114.540  3.165.436.540  3.274.277.328   Doanh thu thuần  3.296.214.250  3.560.656.000  3.805.721.000   Giá vốn hàng bán   3.070.240.000  3.302.042.100  3.480.560.000   Lợi nhuận gộp  225.974.250  258.613.900  325.161.000   Chi phí BH + CPQL  112.350.000  126.269.000  166.269.000   Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD  113.624.250  132.344.900  158.892.000   Lợi nhuận HĐTC  0  0  0   Chi phí tài chính  0  0  0   Tổng thu nhập trước thuế  113.624.250  132.344.900  158.892.000   Thuế TNDN  31.814.790  37.056.57
Luận văn liên quan