Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm

Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang đến rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và cũng tạo ra lợi nhuận lớn. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lý do trên, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, em mạnh dạn chọn đề tài " Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm " làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề được trình bày làm 3 chương: Chương 1: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành Phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kếm. Chương 3:Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm.

doc68 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang đến rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và cũng tạo ra lợi nhuận lớn. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lý do trên, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, em mạnh dạn chọn đề tài " Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm " làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề được trình bày làm 3 chương: Chương 1: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành Phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kếm. Chương 3:Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm. CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm: Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng và các định chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp…Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều, và ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định (có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, bất động sản... ). Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị đó trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Hềt thời hạn, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn khoản vay, lượng giá trị này bao gồm khoản vay và lợi tức. Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đắp rủi ro tín dụng, và các chi phí khác. 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng: 1.2.1.1 Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lòng tin- Sự tín nhiệm” giữa Ngân hàng và khách hàng: Lòng tin, sự tín nhiệm được hình thành và tạo dựng trong quá trình hoạt động, kinh doanh trong các quan hệ Giao dịch, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của người đi vay. Nếu như không có lòng tin và sự tín nhiệm thì sẽ ko có tín dụng, bởi lòng tin là điệu kiện quyết định để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo dựng được lòng tin, uy tín là yếu tố sức mạnh để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển. 1.2.1.2 Quan hệ tín dụng có tính thời hạn: Vì ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, vì vậy thời hạn cho vay được xác định dựa trên hai yếu tố: Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn. Thời hạn cho vay phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của người vay vốn để đảm bảo khả năng thanh toán cho NH khi đến kì hạn thanh toán. Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Nếu là nguồn vốn ổn định và lâu dài thì ngân hàng có thể cho vay với kì hạn dài hơn, và ngược lại. 1.2.1.3 Quan hệ tín dụng mang tính hoàn trả: Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho vay với một thời hạn nhất địn, hết thời hạn hợp đồng, người đi vay bắt buộc phải hoàn trả ngân hàng cả phần gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là nguyên tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay không được trả đúng thời hạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh có tính liên tục của ngân hàng. 1.2.1.4 Quan hệ tín dụng mang tính pháp lý Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay. 1.1.3. Các hình thức tín dụng: 1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Dựa trên thời hạn, tín dụng chia ra làm ba loại: Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn không quá 12 tháng. Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn lớn hơn 5 năm. 1.1.3.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: - Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3. - Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3. 1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng: - Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản, bao gồm: + Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai. + Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. - Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương. - Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, các trang thiết bị trong nhà… - Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. - Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên (ví dụ: tín dụng kinh doanh chứng khoán). 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối tượng của Ngân hàng là tiền tệ, vì vậy Ngân hàng khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương mại về quy mô và phương hướng hoạt động. Đối với nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng luôn chiếm một vị trí đặc biệt bởi: 1.1.4.1 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất phát triển: Xuất phát từ chức năng tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, Ngân hàng huy động những luồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, đầu tư vào nền kinh tế, từ đó phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng giúp cung cấp vốn kịp thời và ổn định cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế khác. Khi các nhà sản xuất không còn bị quá lệ thuộc vào nguồn vốn tự có, việc mở rộng sản xuất, tìm kiếm cơ hội đầu tư sẽ trở nên đơn giản hơn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này từ NH, bắt buộc doanh nghiệp phải tạo được cho mình một ưu thế riêng. Doanh nghiệp phải cố gắng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm hàng hoá tốt hơn, phong phú hơn, hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo điều kiện để nâng cao uy tín và mở rộng thị phần cho mình. Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng và phát triển. 1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà sự lưu thông tiền tệ, qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đó là đưa tiền tệ ra lưu thông mang tính kiểm soát cao bởi lượng tiền đưa ra được tính toán kĩ lưỡng trên cơ sở khối lượng hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp vay vốn. Do vậy luôn đảm bảo sự hài hoà giữa tiền và hàng, lượng tiền tệ đưa ra lưu thông đạt được hiệu quả cao nhất. Sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng đồng nghĩa với việc thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Đây là nhân tố quan trọng để kiềm chế lạm phát, giúp nền kinh tế phát triển ổn định. 1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế: Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới. Một quốc gia không thể phát triển nếu không tồn tại mối quan hệ với bên ngoài. Trong mối quan hệ kinh tế đó, sự hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang được phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đây là nhân tố quan trọng giúp cho quá trìng phát triển của mỗi nước, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam. Các hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc Xuất nhập khẩu... đều phải thông qua ngân hàng với vai trò trung gian. Vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các quốc gia với nhau. Hiện nay, chúng ta đã tham gia vào một số tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF... 1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội: Với chính sách xã hội thông qua công cụ tín dụng, nhà nước tạo điều kiện cho người nghèo được vay vốn với lãi xuất thấp, thời hạn hoàn trả ưu đãi. Đây là phương thức hiệu quả và có tính chủ động cao bởi người vay vốn với số tiền được vay làm vốn cho việc sản xuất của mình, dần dần họ có thể tồn tại độc lập với khoản vay trên. Với phương thức này, nhà nước vẫn đảm bảo được nguồn vốn ngân sách để phục vụ cho các mục đích khác, quan trọng hơn là vốn tài trợ đã được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy có, tín dụng Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong việc giúp nhà nước thực hiện các chính sách xã hội. 1.2 Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.1 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 1.2.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không được hoàn trả đày đủ cả về mặt số lượng và thời hạn. Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho vay và rủi ro trong hoạt động đi vay. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu cấp thiết về nguồn vốn đầu tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính của các NHTM là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số và lãi suất cho vay. Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ được người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà ngân hàng thường gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các nhà quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có thể chấp nhận được. 1.2.1.2 Các loại rủi ro - Rủi ro về lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. - Rủi ro về tín dụng: Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có. - Rủi ro về ngoại hối. - Rủi ro về tính thanh khoản. - Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng. - Rủi ro luật pháp: Rủi ro luật pháp liên quan đến những sự cố hoặc sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến việc ngân hàng bị khởi kiện. 1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Mục tiêu quản trị RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được chỉnh rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi thấp nhất có thể chấp nhận được. Muốn dự đoán rủi ro một cách chính xác nhất ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro và ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây : - Chỉ tiêu: Tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có Dư nợ tín dụng Tổng tài sản có Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có. Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu: Dư nợ tín dụng Tổng nguồn vốn huy động Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn của Ngân hàng Nhà nước, so với quy mô vốn huy động. - Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn Tổng dư nợ Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN thì : “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãI đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ RRTD cho ngân hàng càng lớn. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao cũng đông nghĩa với việc chi phí của ngân hàng tăng lên : chi phí thực tế và chi phí cơ hội đều tăng. Với một khoản nợ tốt,ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ và tiếp tục những khoản cho vay mới nhưng với một khoản tín dụng có nguy cơ rủi ro như khách hàng chậm trả nợ gốc, lãi hoặc tình hình kinh doanh của khách hàng không tốt…thì ngân hàng phải tốn thêm chi phí giám sát với khoản vay, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp lý…và do đó sẽ làm tăng chi phí thực tế của ngân hàng. Với một khoản vay không tốt thì cán bộ ngân hàng dồn toàn bộ tâm trí vào việc đòi nợ mà ngaị cho vay mới và có ít thời gian tìm đối tác mới vì thế làm tăng chi phí cơ hội của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. - Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi Tổng nợ qua hạn Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp, nguy cơ mất vồn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. - Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có vời tài sản nợ Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn không có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó mức độ ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công thức sau: (E = (A - (L Trong đó: + (A = - DA. A . (i 1+i (L = - DL . L . (i 1+i Với: * i : lãi suất * DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ * A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ Trong trường hợp (E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng. 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.1 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường có một vài dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế, xử lý chúng. Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng. * Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng gồm: - Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi. - Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản. - Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác nhau. * Các hoạt động cho vay: - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn. - Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi. - Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến. * Phương thức tài chính: - Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn. - Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả. - Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu. - Có biểu hiện giảm vốn điều lệ. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng - Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. - Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ đông, các chủ nợ. - Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ. - Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh. - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn. - Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại. - Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế. - Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh. - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế, điều kiện
Luận văn liên quan