Chuyên đề Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA

Trong xu thếhội nhập toàn cầu hóa hiện nay, việc buôn bán giao lưu với nước ngoài là một vấn đềkhông thểthiếu được đối với bất kỳmột doanh nghiệp nào. Việc thực hiện quá trình nhập khẩu hàng hóa trong kinh tế đối ngoại là vấn đề phức tạp và khó khăn, do đó mang tính quá trình và gồm nhiều thủtục, công đoạn đòi hỏi phải nắm vững vềtrình độchuyên môn và kinh nghiệm thì mới có thể đứng vững trên thịtrường hiện nay. Với chuyên đềtốt nghiệp này, em mong phần nào được nghiên cứu, đóng góp một sốý kiến nhỏbé của mình nhằm : “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từthịtrường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA ”. Đồng thời trong đợt thực tập vừa qua tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILMA, cụthểlà Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, em đã thu được một sốkết quả đáng kểnhưhoàn thiện thêm các kỹnăng vềthu thập dữ liệu thông qua : phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích dữliệu (phương pháp đánh giá tổng hợp), kỹnăng giao tiếp và sẽlà những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu đối với một sinh viên sắp ra trường. Bên cạnh đó, sau mỗi một cuộc điều tra các kết quảthu được sẽcho em một cái nhìn toàn diện và rõ nét hơn vềcác vấn đềcần quan tâm. Từ đó sẽ đưa ra được những giải pháp cho những vấn đềcòn đang tồn tại và định hướng phát triển cho tương lai của doanh nghiệp.

pdf45 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5349 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 1 Tóm lược Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay, việc buôn bán giao lưu với nước ngoài là một vấn đề không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc thực hiện quá trình nhập khẩu hàng hóa trong kinh tế đối ngoại là vấn đề phức tạp và khó khăn, do đó mang tính quá trình và gồm nhiều thủ tục, công đoạn đòi hỏi phải nắm vững về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thì mới có thể đứng vững trên thị trường hiện nay. Với chuyên đề tốt nghiệp này, em mong phần nào được nghiên cứu, đóng góp một số ý kiến nhỏ bé của mình nhằm : “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA ”. Đồng thời trong đợt thực tập vừa qua tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILMA, cụ thể là Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, em đã thu được một số kết quả đáng kể như hoàn thiện thêm các kỹ năng về thu thập dữ liệu thông qua : phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích dữ liệu (phương pháp đánh giá tổng hợp), kỹ năng giao tiếp và sẽ là những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu đối với một sinh viên sắp ra trường. Bên cạnh đó, sau mỗi một cuộc điều tra các kết quả thu được sẽ cho em một cái nhìn toàn diện và rõ nét hơn về các vấn đề cần quan tâm. Từ đó sẽ đưa ra được những giải pháp cho những vấn đề còn đang tồn tại và định hướng phát triển cho tương lai của doanh nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 2 Lời cảm ơn Trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này, em xin được chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Tổng công ty lắp máy Việt Nam LILAMA cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em sưu tầm số liệu, tài liệu, thông tin trong thời gian thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Lê Thị Việt Nga- bộ môn Quản trị tác nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của công ty cũng như của giáo viên hướng dẫn để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 3 Danh mục bảng biểu Bảng về thị trường và sản phẩm xuất nhập khẩu chủ yếu……………….tr 16 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh……………………………………...tr 25 Danh mục sơ đồ hình vẽ Sơ đồ tổ chức của LILAMA……………………………………………..tr 14 Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 4 Danh mục các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ STT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BLDSVN 2005 Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 2 LTMVN 2005 Luật thương mại Việt Nam 2005 3 DNVN Doanh nghiệp Việt Nam 4 L/C Letter of Credit Thư tín dụng 5 LILAMA Tổng công ty lắp máp Việt Nam 6 EPC Engineering, Procurement, Construction Thiết kế, cung cấp, xây lắp 7 IT Information technology Công nghệ thông tin 8 DHL Công ty vận tải 9 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 5 Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Tham gia WTO mang lại cho DNVN những cơ hội và điều kiện thuận lợi, nhất là việc mở rộng thị trường quốc tế, Việt Nam sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế, phát triển sản xuất, tạo việc làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa, nâng dần sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ra nhập WTO sẽ đặt nền kinh tế đất nước cũng như các doanh nghiệp trước những thách thức vô cùng to lớn. Sức cạnh tranh để giành giật thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ ngày càng lớn trên quy mô toàn cầu và ngay chính trên thị trường nội địa của ta. Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam LILAMA là công ty đầu ngành trong hoạt động lắp và chế tạo máy và nhiều hoạt động khác trong nền kinh tế nước ta. Do vậy công ty có nhu cầu rất lớn về thép các loại và hiện tại công ty nhập khẩu một lượng thép tương đối lớn từ các đối tác khác nhau bên Trung Quốc, Nga, Đài Loan,…chính vì vậy các hợp đồng nhập khẩu với mỗi đối tác lại có sự khác nhau về nhiều mặt như chất lượng sản phẩm, phương tiện vận chuyển, điều kiện giao hàng, đến phương thức thanh toán hay các khiếu nại có thể xảy ra. Điều đó gây ra tốn kém về cả thời gian và tiền bạc của công ty. Bên cạnh đó, các mức độ cạnh tranh của hoạt động thương mại quốc tế ngày càng lớn, các bên càng đòi hỏi cao sự chắc chắn từ phía đối tác. Tình hình kinh tế thế giới ngày càng có nhiều biến động, nhất là khi nền kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng. Từ các lý do trên, với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lê Thị Việt Nga, em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama” Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 6 và mong rằng nó có thể giúp công ty hoàn thiện hơn quy trình nhập khẩu thép nói riêng và quy trình nhập khẩu các mặt hàng nói chung. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Xuất phát từ tình hình thực tế của Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama là đơn vị nhập khẩu các sản phẩm thép nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Trên cơ sở những kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ xuất nhập khẩu đã được truyền thụ tại nhà trường và một số kinh nghiệm thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama ” và đối tượng nghiên cứu là “ Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama ”. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của đề tài này nhằm nghiên cứu thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama, nghiên cứu những vấn đề phát sinh, những tồn tại vướng mắc khi thực hiện quy trình đó, tìm ra nguyên nhân, đưa ra những đề xuất giải pháp khắc phục và hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm thép từ thị trường Trung Quốc tại Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Mặt hàng: nhập khẩu sản phẩm thép. - Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006-2008 - Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu: - Điền kiện nhập khẩu: theo CIF, CFR Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 7 1.5. Khái quát về hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu: 1.5.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu: 1.5.1.1. Khái niệm: * Nhập khẩu là sự trao đổi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau. - Các hình thức nhập khẩu: + Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp, trực tiếp nghiên cứu thị trường, tính toán chi phí, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi, đảm bảo đúng phương hướng phù hợp luật pháp quốc gia cũng như luật pháp quốc tế. + Nhập khẩu ủy thác: là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại mặt hàng nhưng lại không đủ điều kiện tham gia nhập khẩu trực tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác phải tiến hành đàm phán với phía bên nước ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí ủy thác. Đây là những hình thức nhập khẩu khá phổ biến ở nước ta và được các doanh nghiệp vận dụng. Tuy nhiên, để vận dụng một cách có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt, tránh dập khuôn máy móc. Doanh nghiệp phải dựa vào môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện giao dịch để đưa ra hình thức nhập khẩu phù hợp đem lại lợi nhuận cao nhất. - Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa- tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó và có Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 8 hiệu lực pháp lý trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trước hết ta cần hiểu khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: + Theo Điều 428 BLDSVN 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. + Theo Điều 27- LTMVN 2005: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu. Từ đó, có thể nói hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán tiền hàng. 1.5.1.2. Đặc điểm: Một hợp đồng nhập khẩu bao hàm các đặc điểm của hợp đồng thương mại và có các yếu tố quốc tế: - Là hợp đồng mua bán đảm bảo 4 yếu tố: + Song vụ có nghĩa là cả bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa vụ như nhau. + Sự tự nguyện thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ. + Đền bù, nghĩa là nếu một trong hai bên không thực hiện tròn nghĩa vụ, trách nhiệm của mình thì bên đó phải đền bù cho bên kia. + Có sự di chuyển về quyền sở hữu: bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua (bên nhập khẩu). - Có tính quốc tế được đảm bảo 3 yếu tố: + Trụ sở kinh kinh doanh của bên mua và bên bán phải ở hai quốc gia khác nhau. + Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với ít nhất một quốc gia. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 9 + Hàng hóa phải được chuyển qua ít nhất biên giới của một quốc gia. 1.5.1.3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu: Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hóa, hoặc tùy thuộc vào tập quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Thông thường một hợp đồng xuất nhập khẩu bao gồm hai phần: Nội dung chung và nội dung cơ bản (điều khoản của hợp đồng). 1.5.1.3.1. Phần trình bày chung: Bao gồm tất cả các yếu tố chung mà hợp đồng nào cũng phải có: - Tên hợp đồng. - Số liệu của hợp đồng. - Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. - Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. - Số điện thoại, số fax. - Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng… 1.5.1.3.2. Điều khoản của hợp đồng: - Điều khoản về tên hàng. (Commodity) - Điều khoản về chất lượng. (Quality) - Điều khoản vế số lượng. (Quantity) - Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu. (Packing and marking) - Điều khoản về giá cả. (Price) - Điều khoản về thanh toán. (Payment) - Điều khoản về giao hàng. (Shipment/Delivery) - Điều khoản về trường hợp miễn trách. (Force majeure acts of god) - Điều khoản khiếu nại. (Claim) - Điều khoản bảo hành. (Warranty) - Phạt và bồi thường thiệt hại. (Penalty) - Điều khoản về trọng tài. (Arbitration) Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 10 1.5.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Sau khi kết thúc quá trình đàm phán, đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một chuỗi các công việc phức tạp và mang tính chất tự nguyện cao, nó đòi hỏi người làm công tác này phải đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ ngoại thương, là giai đoạn phát sinh những mâu thuẫn và các vấn đề cần giải quyết. Việc thực hiện này đòi hỏi phải tuân thủ các luật quốc gia và quốc tế. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh tiến hành các công việc sau: - Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có): Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp hữu hiệu và quan trọng để Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hơn nữa thủ tục xin giấp phép tại mỗi quốc gia lại khác nhau vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu. Có hai loại giấy phép nhập khẩu, đó là giấy phép nhập khẩu năm và giấy phép nhập khẩu theo chuyến. Khi đối tượng thuộc phạm vi xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ chứng từ, bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm: + Đơn xin phép nhập khẩu + Phiếu hạn ngạch (nếu cần) + Bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C + Hợp đồng ủy thác nhập khẩu ( nếu là trường hợp nhập khẩu ủy thác) + Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) - Bước 2: Mở L/C: Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế, chất lượng của công việc này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Bởi đặc tính của kinh doanh ngoại thương là luôn tiềm ẩn rủi ro cho các bên nên tìm ra cách thanh toán sao cho mức độ rủi ro thấp nhất là yêu cầu tất yếu và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phần nào đáp ứng điều đó. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng các phương thức Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 11 thanh toán khác như phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền… tùy theo từng trường hợp. Để mở một L/C, công ty cần viết đơn “ Đơn xin mở thư tín dụng nhập khẩu ” gửi đến ngân hàng mà doanh nghiệp muốn mở thư tín dụng tại đó. Đơn xin mở thư tín dụng này có sẵn mẫu ở ngân hàng. Công ty nhập khẩu chỉ cần điền vào mẫu đó và làm theo thủ tục hiện hành mà ngân hàng quy định. Ngoài ra, cũng cần gửi thêm hai ủy nhiệm chi: một để trả phí mở L/C, một ký quỹ mở L/C. Khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, những nội dung của L/C cần kiểm tra là: Số tiền của thư tín dụng, ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng, loại thư tín dụng, thời hạn giao hàng, cách giao hàng, cách vận tải, chứng từ thương mại… - Bước 3: Thuê phương tiện vận tải: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thương mại quốc tế, nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT, DES, DEQ, DDU, DDP thì người xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải. Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. + Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm của hàng hóa để tối ưu hóa trọng tải của tàu và phù hợp với hàng hóa để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển đồng thời tính toán mức chi phí thích hợp nhất. + Căn cứ vào điều kiện vận tải, đó là hàng hóa rời hay là hàng hóa đóng trong container, là hàng hóa thông dụng hay hàng hóa đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải nhiều chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục. Trên thực tế, có ba phương thức thuê tàu mà các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể sử dụng với ba trường hợp khác nhau: Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 12 + Sử dụng phương thức thuê tàu chợ, tức là chủ hàng thông qua người môi giới thuê tàu hoặc trực tiếp tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu hoặc người chuyên chở giành cho thuê tàu một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở một lô hàng từ cảng đến một cảng khác, và chấp nhận thanh toán tiền cước phí cho người chuyên chở theo một biểu cước phí đã định sẵn. + Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng và được hưởng tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận. + Phương thức thuê tàu hạn định, theo đó chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng chiếc tàu thuê cho người thuê và đảm bảo khả năng đi biển của con tàu trong suốt thời gian cho thuê. Còn người thuê tàu có trách nhiệm về việc trả tiền và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác chiếc tàu. - Bước 4: Mua bảo hiểm: Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa, doanh nghiệp thương mại quốc tế cần tiến hành theo các bước sau: + Xác định nhu cầu bảo hiểm: Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa, căn cứ vào điều kiện giao hàng, căn cứ vào loại phương tiện doanh nghiệp phải phân tích để xác định nhu cầu bảo hiểm cho hàng hóa bao gồm xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Có ba loại điều kiện bảo hiểm chính là: . Điều kiện bảo hiểm A: bảo hiểm mọi rủi ro . Điều kiện bảo hiểm B: bảo hiểm có tổn thất riêng . Điều kiện bảo hiểm C: bảo hiểm mọi tổn thất + Xác định loại hinh bảo hiểm: Có hai loại hình bảo hiểm chính: Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy) và hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy). + Lựa chọn công ty bảo hiểm: Thường các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín và có quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận lợi trong quá trình giao dịch. + Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 13 - Bước 5: Làm thủ tục hải quan: Theo nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các nước trên thế giới cũng như Việt Nam, người có hàng hóa xuất nhập cảnh tuân thủ các bước sau: + Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu và nộp các giấy tờ do hải quan yêu cầu. + Xuất trình hàng hóa xuất nhập khẩu đến địa điểm quy định để hải quan kiểm tra. + Chấp hành quyết định giải quyết của hải quan cho hàng hóa được hay không được xuất nhập khẩu. Bộ hồ sơ hải quan mà các doanh nghiệp nhập khẩu khi làm thủ tục hải quan phải thực hiện khi làm thủ tục nhập khẩu bao gồm: + Tờ khai hải quan + Hợp đồng thương mại + Bản kê chi tiết + Hóa đơn thương mại + Vận đơn (bản sao) + Các giấy tờ khác (đối với hàng hóa có điều kiện hoặc có quy định riêng) Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, hải quan sẽ có một trong các quyết định như sau: Cho phép hàng hóa qua biên giới, cho hàng qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa, khắc phục lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu, không được phép xuất nhập khẩu và trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên. - Bước 6: Nhận hàng và kiểm tra hàng hóa: * Để nhận hàng, bên nhập khẩu phải chuẩn bị các công việc sau: chuẩn bị các chứng từ, lập phương án nhận hàng, chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp…, thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa làm thủ tục giao Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế 14 nhận tay ba (nếu có). Tiếp theo làm thủ tục nhận hàng nhập khẩu theo các bước sau đây: Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu (nếu cần). Nếu nhận hàng theo đường biển thì thực hiện các bước sau: + Chuẩn bị các chứng từ cần thiết. + Ký hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao nhận hàng. + Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ hàng hóa và bảo quản hàng hóa. + Cung cấp các tài liệu cần thiết như vận đơn, lệnh giao hàng. + Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp với tên hàng, chủng loại thông số kỹ thuật, chất lượng bao bì, ký mã hiệu của hàng hóa so với yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không: Người nhập khẩu nhận hàng tại cảng hàng không, tổ chức vận chuyển hàng của mình về kho của mình. Nếu nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt: Nếu hàng đầy toa xe, người nhập khẩu kiểm tra niêm phong kẹp chì làm thủ tục hải quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hóa tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng, nếu hàng hóa không đủ toa xe, người nhập khẩu nhận hàng tại trại giao hàng và tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng. Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ: Nếu nhận hàng tại cơ sở người nhập khẩu (thường là đầy một kiện hàng), người nhập khẩu phải
Luận văn liên quan