Chuyên đề Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đều trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Hồ Ngọc Hà và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam, em xin trình bày “Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề như sau: - Chương I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam - Chương III: Một số biện pháp để huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam

doc70 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5848 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả cao nhất, trước đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đều trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp với những kiến thức đã được trau dồi qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Hồ Ngọc Hà và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam, em xin trình bày “Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề như sau: - Chương I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam - Chương III: Một số biện pháp để huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Vốn kinh doanh và tầm quan trọng của vốn kinh doanh 1 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 1 1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh 2 1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh 3 1.1.4. Cơ cấu vốn kinh doanh 4 1.2. Một số vấn đề huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2.1. Những vấn đề cơ sở 8 1.2.2. Các hình thức huy động vốn kinh doanh 9 1.2.3. Các nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty cổ phần 13 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp 15 1.2.5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn kinh doanh 16 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 17 1.3.1. Quan niệm chung về hiệu quả 17 1.3.2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18 1.3.3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 18 1.3.4. Quản lý vốn lưu động và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động 21 1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP HÀ NAM 25 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần tổng hợp Hà Nam 25 2.1.1. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển cụng ty 25 2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 28 2.2. Thực trạng về tình hình huy động vốn kinh doanh ở công ty cổ phần tổng hợp hà nam 32 2.2.1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn kinh doanh 32 2.2.2. Những hình thức mà công ty đã áp dụng 35 2.3. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn ở công ty 38 2.3.1. Thực trạng chung về nguồn vốn trong kinh doanh 38 2.3.2. Thực trạng sử dụng vốn cố định 39 2.3.3. Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động 43 2.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 2.4. Đánh giá chung về huy động và sử dụng vốn của công ty 47 2.4.1. Công tác huy động vốn 47 2.4.2. Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh 48 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP HÀ NAM 51 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong năm tới 51 3.2 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty 52 3.2.1. Những thuận lợi 52 3.2.2. Những khó khăn 53 3.3. Một số biện pháp để huy động tối đa các nguồn vốn 55 3.3.1. Sử dụng tín dụng thuê mua 55 3.3.2 Giải quyết nhanh chóng lượng thành phẩm tồn kho nhằm đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động 56 3.3.3 Cần tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên 56 3.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam 57 3.4.1. Đổi mới tình hình tiêu thụ sản phẩm 57 3.4.2. Sử dụng các phương thức thanh toán hợp lý. 58 3.4.3 Lựa chọn nguồn cung cấp thớch hợp 59 3.4.4 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ. 60 3.5 Một số kiến nghị 61 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN KINH DOANH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn. “Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền”. Dưới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng khoán...) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phương thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hoá. 1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh Như ta đã biết vốn kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền mặt, các chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên vốn kinh doanh có những đặc điểm sau: - Vốn kinh doanh là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. - Vốn kinh doanh có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán, được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá. - Vốn kinh doanh có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở. - Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau: TLSX T - H …SX…H’ – T’ SLĐ Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T -H- T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’ Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ yếu sau đây: Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất. TLSX T – H SLĐ Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong khâu sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con người tạo ra). TLSX H …SX…H’ SLĐ Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá được tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau. H’…T’ (T’ > T) Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn” ta thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo được T’ phải lớn hơn T. 1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho xã hội... Như vậy: - Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư. - Vốn kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.4. Cơ cấu vốn kinh doanh Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu như VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá. Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao. 1.1.4.1. Vốn cố định * Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao. * Cơ cấu của vốn cố định: Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong viêc huy đông vốn và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và mối quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật. Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể phân loại theo tiêu thức nhất định phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: + Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc... + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đaauf tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Phân loại tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm: Đối với tài sản cố định hưu hình, doanh nghiệp phân loại như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm + Các tài sản cố định khác Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, lợi thế vị trí... Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng là những TSCĐ cho doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quóc phòng trong doanh nghiệp. TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Phân loại theo tình hình sử dụng + TSCĐ đang sử dụng + TSCĐ chưa cần sử dụng + TSCĐ không cần sử dụng và chờ thanh lý - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu + TSCĐ tự có là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, bao gồm hai loại là TSCĐ thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính. 1.1.4.2. Vốn lưu động * Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lưu động và vốn lưu thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt... Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị. Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn. * Cơ cấu vốn lưu động Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến hành phân loại vốn khác nhau. - Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta chia vốn là ba loại: + Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay thế... dự trữ và đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt. + Vốn trong lưu thông: - Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại: + Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến. + Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được. - Căn cứ vào nguồn hình thành: + Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn... + Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước. Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu quả. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Những vấn đề cơ sở Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác là các ràng buộc khác nhau như: + Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn cho doanh nghiệp. + Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn cần thiết huy động của doanh nghiệp. Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp. Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp: + Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu + Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ sở để làm xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn kinh doanh Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn. 1.2.2.1. Tự cung ứng - Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Trong chính sách tài chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình. - Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Điều chỉnh cơ cấu tài sản: phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. 1.2.2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài - Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu: là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ. Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn mới được phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo Luật doanh nghiệp. - Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: đây là hình thức cung ứng vốn
Luận văn liên quan