Chuyên đề Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội

Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của DN. Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em mạnh dạn đi nghiên cứu chuyên đề ‘‘Kế toán tài sản cố định tại Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội”. Với mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, công ty đã tiếp cận một cách có chọn lọc nguyên vật liệu đầu vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo này bao quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Hà Nội Chương II: Thực tế công tác kế toán ở công ty Chương III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty Sau thời gian thực tập công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội với thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp của ban giám đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn:

docx58 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của DN. Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo em mạnh dạn đi nghiên cứu chuyên đề ‘‘Kế toán tài sản cố định tại Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội”. Với mục đích cung ứng đủ cho người tiêu dùng, công ty đã tiếp cận một cách có chọn lọc nguyên vật liệu đầu vào, các chế độ do Nhà Nước ban hành. Bản báo cáo này bao quát một cách có hệ thống tổng quan về công ty, đến thực trạng quản lý ‘‘tổ chức công tác kế toán TSCĐ’’ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Hà Nội Chương II: Thực tế công tác kế toán ở công ty Chương III: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán TSCĐ tại công ty Sau thời gian thực tập công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội với thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp của ban giám đốc, các anh chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn: Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI. Người đại điện: Ông Phạm Minh Chính Chúc vụ: Phó Giám đốc Trụ sở: Số 115 Đường Giáp Bát, Quận Hoàng mai, Hà Nội Điện thoại: 04 38641489 Fax: 04 36641631 1.1.2 Quá trình phát triển của công ty. Công ty Cổ Phần vật tư Nông Nghiệp Hà Nội có tiền thân là Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Hà Nội được thành lập từ năm 1958. Đến năm 2005, Công ty Vật Tư Nông Nghiệp tiến hành cổ phần hóa, chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang Công ty Cổ Phần Vật tư Nông Nghiệp Hà Nội, trực thuộc UBND Thành Phố Hà Nội theo quyết định thành lập số 998 – UB ngày 28/02/2005 Sau đại hội Đảng toàn quốc năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống KTXH. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế cho nên Công ty VTNN Hà Nội gặp nhiều khó khăn hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty thấp, thậm chí không có lãi, đời sống của CNV Công ty gặp nhiều khó khăn. Từ sau năm 1991, Công ty đã tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý, kinh doanh và nhanh chóng tiếp cận thị trường đa dạng hoá các loại sản phẩm hàng hoá. Ý thức được tầm quan trọng của thị trường tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các khách hàng để mở rộng thị trường mua bán, tiêu thụ hàng hoá của mình. Kết quả cho thấy, bước đầu Công ty đã có kết quả đáng khích lệ. Để thích ứng tình hình mới, theo quyết định số 998 QĐ/UB ngày 28/02/2005 của UBND thành phố Hà Nội đã quyết định tái thành lập doanh nghiệp lấy tên là Công ty vật tư nông nghiệp Hà Nội.Trụ sở chính của Công ty tại số 115 đường Giáp Bát, Quận Hoàng mai, Hà Nội. Ngày nay, Công ty đang từng bước phát triển, tạo niềm tin vững chắc với khách hàng. Đời sống của cán bộ CNV ngày một nâng cao, bộ máy quản lý ngày càng được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Do công ty mới chuyển sang phương thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần , nên Công ty đã gặp một số không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vốn. Tuy nhiên nhờ vào sự nỗ lực cảu bản thân, ban lãnh đọa công ty luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, công ty đã đạt được những thành công nhất định. Doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp NSNN... không ngừng tăng qua các năm. Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng sau: Biểu số: 1.1 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chênh lệch (số tiền) Chênh lệch (%) 1.Doanh thu BH &CC DV (1) 105,745,153 112,208,490 6,463,337 6,11 2.Các Khoản giảm trừ doanh thu (2) 176,450 185,570 9,120 5,17 3.Doanh thu thuần về BH và CCDV (3=1-2) 105,578,730 112,022,920 6,454,217 6,11 4.Giá vốn hàng bán (4) 82,309,099 90,334,147 8,025,048 9,75 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (5=3-4) 23,259,604 21,688,773 (1,570,831) (6,75) 6.Doanh thu hoạt động tài chính (6) 942,203 974,423 32,220 3,42 7.Chi phí hoạt động tài chính (7) 452,730 506,530 53,800 11,88 8.Chi phí kinh doanh (CPBH+CPQLDN) (8) - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 6,800,700 7,751,709 6,820,553 9,094,071 19,852 1,342,361 0,29 17,31 9.LN thuần từ HĐKD (9=5+6-7-8) 9,196,667 6,242,041 (2,954,625) (32,12) 10.Thu nhập khác (10) 720,330 950,450 230,120 31,94 11.Chi phí khác (11) 225,500 550,300 324,800 144,03 12.LN khác (12=10-11) 494,830 400,150 (94,680) (19,13) 13.Tổng LN kế toán trước thuế (13=9+12) 9,691,497 6,642,191 (3,049,305) (31,46) 14.Thuế TNDN phải nộp (15) 2,422,874 1,660,547 (762,326) (31,46) 15.LN sau thuế TNDN 7,268,622 4,981,643 (2,286,979) (31,46) 16.Số CNV (người) 35 37 2 5,71 17.Thu nhập bình quân (triệu/người/tháng 4,000 4,800 800 20 => Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Nguồn: phòng kế toán + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm sau cao hơn năm trước, tổng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 6,11% tương ứng với số tiền là 6,463,337,000 đồng. + Giá vốn hàng bán năm 20111 so với năm 2010 tăng lên 9,75% tương ứng với số tiền 8,025,048,000 đồng. + Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 3,42% tương ứng với số tiền 32,220,000đồng. + Số lượng công nhân viên trong công ty năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng lên 2 người và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng 800.000đồng/người. Bên cạnh chức năng truyền thống là kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) công ty còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình vừa và nhỏ, kinh doanh doanh vận chuyển hàng hóa.... Công ty có rất nhiều điểm bán hàng ở tất cả các địa điểm trên địa bàn Hà Nội, đồng thời mở rộng kinh doanh Đạt được kết quả này đó là do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của cán bộ công nhân viên toàn công ty. 1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty CP Vật Tư NN Hà Nội là một đơn vị kinh doanh thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Công ty hoạt động theo cơ chế tự hạch toán kinh tế và tự chủ về tài chính. Công ty đang từng bước phát triển và khẳng định vị trí trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua hoạt động kinh doanh hàng hoá của mình. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: - Thực hiện tự chủ kinh doanh trong phạm vi pháp luật dưới sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT của thành phố Hà Nội. - Cung ứng các loại phân bón, thuốc BVTV. - Kinh doanh các loại nông sản phẩm, lương thực, thực phẩm. - Kinh doanh các loại phụ tùng máy móc phục vụ sản xuất nông nghiêp. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, trong những năm qua, Công ty đã xây dựng cho mình kế hoạch hàng năm một cách hợp lý, quản lý và sử dụng tối đa các nguồn lực vào kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty không ngừng hợp tác với các tổ chức và các doanh nghiệp khác. 1.3 Tổ chức bộ máy công ty 1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Vật tư nông nghiệp Hà Nội Đại Hội Đồng Cổ Đông Ban Kiểm Soát Hội đồng quản trị Ban Giám đốc Các chi nhánh Của hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp số 01 Của hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp số 02 Của hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp số 03 Của hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp số 04 Ban QL cơ sở vật chất Phòng kế toán Tổ bảo vệ Phòng KH - KD Phòng TC - HC Nguồn: phòng tổ chức - hành chính 1.3.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của công ty. Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần.Nghị quyết của các đại hội đồng cổ đông chỉ có giá trị khi được các cổ đông nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của công ty thông qua. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.Người đại diện theo pháp luật của công ty là Giám đốc công ty. - Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. - Ban giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kế hoạch kinh doanh: có chắc năng tham mưu cho ban giám đốc, lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. - Ban quản lý cơ sở vật chất: Hoàn thành các thủ tục của các dự án đầu tư. - Phòng kế toán: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Có chức năng chủ yếu là tham mưu giúp giám đốc tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác tài chính hiện hành. - Tổ bảo vệ: Bảo vệ trật tự an ninh trong công ty. 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp. 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. 1.4.2 Hình thức kế toán sử dụng tại công ty. Do đặc điểm quy mô hoạt động công ty còn nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản và trình độ của đội ngũ kế toán, hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Ghi chú: Nguồn: phòng kế toán Ghi hàng ngày, định kỳ : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu : Định kỳ căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thể kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đang ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiến phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng số dư của từng tài khoản tưng ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. * Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.4.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sự lựa chọn này phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, với trình độ của các nhân viên kế toán, vì kết cấu đơn giản dễ ghi chép. Do vậy việc ghi chép, kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, công việc được phân bổ đồng đều ở tất cả các khâu. Vì vậy đảm bảo số liệu chính xác kịp thời phục vụ nhạy bén yêu cầu quản lý Công ty áp dụng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán hàng tồn kho và kế toán công nợ Kế toán thanh toán và tập hợp chi phái giá thành Kế toán tiền lương, BHXH và tiền mặt Kế toán theo dõi bán hàng và nhập hàng Kế toán theo dõi TSCĐ và Ngân hàng Nguồn: phòng tổ chức - hành chính 1.4.4 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: Phòng kế toán bao gồm 09 người, trong đó 01 trưởng phòng và 01 phó phòng kế toán, còn lại 07 nhân viên thực hiện các nhiệm vụ sau: Trưởng phòng kế toán: Phê duyệt duyệt giấy tờ, chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty, định kỳ lập báo cáo tài chính. Phó phòng kế toán: Phê duyệt giấy tờ chứng từ quan trọng khi trưởng phòng vắng mặt Kế toán tổng hợp: Tổng hợp tất cả các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kế toán. Kế toán hàng tồn kho và kế toán công nợ: Theo dõi các mặt hàng trong kho và hạn sử dụng của mặt hàng đó. + Có trách nhiệm theo dõi công nợ phát sinh của khách hàng cũng như của chủ hàng Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí giá thành: Phản ánh tình hình tiêu thụ ghi chép các nghiệp vụ tế toán phát sinh, tập hợp chi phí giá thành để thanh toán. Kế toán tiền lương, BHXH, KTTM, thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi chấm công cho nhân viên căn cứ vào phiếu thu chi, giữ quỹ của công ty. Kế toán theo dõi bán hàng, nhập hàng: Theo dõi hàng bán ra, mẫu mã chủng loại, giá cả số lượng, viết hóa đơn cho khách hàng và nhập hàng. Kế toán TSCĐ và Ngân hàng: Mở sổ theo dõi tình hình, tăng giảm TSCĐ. + Theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung ứng - Ngoài ra, kế toán còn xây dựng kế hoạch tài chính và phải tổ chức hệ thống sổ sách, tổ chức luôn chuyển chứng từ. - Các của hàng, chi nhánh kinh doanh tại các huyện có nhiện vụ làm đại diện và giới thiệu trực tiếp giao nhận hàng hóa của công ty giao cho, theo dõi lượng hàng hóa ra hàng tháng thông báo cho công ty 1.4.5 Đặc điểm công tác kế toán Năm tài chính Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND) CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam . Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Ban Giám đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập các báo cáo tài chính. Hình thức kế toán áp dụng Công ty sử dụng hình thức chứng từ - ghi sổ ,kết hợp trên máy vi tính CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG Cơ sở lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Tiền và tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ. Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra, cụ thể như sau: Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm. 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên. Đối với nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi: căn cứ vào dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng. Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau: Tài sản cố định Số năm Nhà cửa, vật kiến trúc 6 -25 Máy móc và thiết bị 6 - 7 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 6 - 8 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 5 Tài sản cố định vô hình Phần mềm máy tính Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm máy vi tính được khấu hao từ 3 đến 5 năm. Đầu tư tài chính Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các công ty khác được ghi nhận theo giá gốc. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách. Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ. Chi phí trả trước dài hạn Công cụ, dụng cụ Các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 03 năm. Nguồn vốn kinh doanh – quỹ Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là vốn đầu tư của chủ sở hữu, được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông. Các quỹ được trích lập và sử dụng theo Điều lệ Công ty. Cổ tức Cổ tức được ghi nhận là nợ phải trả trong kỳ cổ tức được công bố. Thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế chênh lệch so với lợi nhuận kế toán là do điều chỉnh các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán, các chi phí không được trừ cũng n