Chuyên đề Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Cần Thơ

1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là sau khi gia nhập vào WTO. Sự kiện nổi bật này đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế phát triển như vậy cũng nhờ sự đóng góp không nhỏ của các ngân hàng trong nước. Ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và nhất là khối ngân hàng thương mại cổ phần. Bên cạnh những thuận lợi đó, nền kinh tế nước ta vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định do môi trường kinh tế ảnh hưởng. Hiện nay, thế giới đã và đang chứng kiến nhiều sự kiện đáng lưu ý về phương diện tài chính – tiền tệ. Đó là sự dao động liên tục của giá đồng đôla Mỹ (USD), nhất là sau sự kiện 11-9 xảy ra ở NewYork (Mỹ) vào năm 2001, các tranh cãi của Mỹ và Trung Quốc về việc Trung Quốc duy trì tỷ giá giữa USD và nhân dân tệ Trung Quốc quá thấp, sự xuất hiện của đồng Euro (EUR) và sự tăng giá liên tục của nó liên tục so với USD và giảm giá trở lại trong thời gian gần đây, Các sự kiện này có tác động mạnh mẽ đến tất cả các chính phủ, công ty và cá nhân ở các quốc gia trên thế giới có kinh doanh ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là sự biến động của tỷ giá các đồng tiền của các cường quốc về kinh tế trên thế giới cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Và đây cũng là một trong những nhân tố có tác động đến hoạt động huy động vốn. Vì thế, muốn ngân hàng phát triển tốt thì phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Và khi chúng ta đã nhận ra các nhân tố này thì chúng ta sẽ có thể phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu giúp cho ngân hàng càng phát triển hơn. Từ đó, sự phát triển của ngân hàng sẽ góp phần làm phát triển nền kinh tế Việt Nam. Song, có nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng nên để có thể tìm hiểu hết cần phải có một thời gian dài. Nên chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu về một trong số các nhân tố đó. Và sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Để có thể biết được nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào thì chúng ta đi phải nghiên cứu và tìm hiểu về nó. Chính vì vậy, nên tôi đã chọn đề tài là: “Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá trị đồng đô la Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc chọn đề tài : “Khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đô la Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ” nhằm các mục tiêu sau:  Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tình hình huy động tăng giảm thế nào.  Nghiên cứu về sự tác động của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động vốn. Khi tỷ giá USD/VND biến động nó sẽ ảnh hưởng đến tăng (giảm) của doanh số vốn huy động được của ngân hàng như thế nào.  Từ đó, rút ra những nhận xét về mối tương quan giữa hai yếu tố này và đưa ra một số giải pháp có thể làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu tình hình của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007. Chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu về hai đồng tiền là đôla Mỹ (USD) và Việt Nam đồng (VND). 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu  Bước 1: Thu thập số liệu thứ cấp: thông tin về tỷ giá hối đoái (chủ yếu là tỷ giá USD/VND) trên thị trường qua các nguồn như internet, báo tạp chí,  Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp về tình hình huy động vốn của cơ quan thực tập (Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ) từ tháng 3 – 2006 đến tháng 3 – 2008.  Bước 3: Phân tích số liệu thu thập được và chạy mô hình hồi quy, để nhận biết mối tương quan giữa tỷ giá USD/VND và tình hình huy động vốn của ngân hàng.  Bước 4: Rút ra kết luận về sự tương quan giữa hai nhân tố là tỷ giá USD/VND và hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Từ đó, đưa ra một số giải pháp có thể làm tăng khả tăng huy động vốn của ngân hàng.

pdf32 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU Đây là chương mở đầu cho bài nghiên cứu chuyên đề. Chương này bao gồm các nội dung như: Lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và phương pháp nghiên cứu. Nội dung của chương này sẽ giúp chúng ta hiểu được rõ hơn về bài chuyên đề đang thực hiện. 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là sau khi gia nhập vào WTO. Sự kiện nổi bật này đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho nền kinh tế nước ta. Nền kinh tế phát triển như vậy cũng nhờ sự đóng góp không nhỏ của các ngân hàng trong nước. Ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và nhất là khối ngân hàng thương mại cổ phần. Bên cạnh những thuận lợi đó, nền kinh tế nước ta vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định do môi trường kinh tế ảnh hưởng. Hiện nay, thế giới đã và đang chứng kiến nhiều sự kiện đáng lưu ý về phương diện tài chính – tiền tệ. Đó là sự dao động liên tục của giá đồng đôla Mỹ (USD), nhất là sau sự kiện 11-9 xảy ra ở NewYork (Mỹ) vào năm 2001, các tranh cãi của Mỹ và Trung Quốc về việc Trung Quốc duy trì tỷ giá giữa USD và nhân dân tệ Trung Quốc quá thấp, sự xuất hiện của đồng Euro (EUR) và sự tăng giá liên tục của nó liên tục so với USD và giảm giá trở lại trong thời gian gần đây, … Các sự kiện này có tác động mạnh mẽ đến tất cả các chính phủ, công ty và cá nhân ở các quốc gia trên thế giới có kinh doanh ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là sự biến động của tỷ giá các đồng tiền của các cường quốc về kinh tế trên thế giới cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng. Và đây cũng là một trong những nhân tố có tác động đến hoạt động huy động vốn. Vì thế, muốn ngân hàng phát triển tốt thì phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Và khi chúng ta đã nhận ra các nhân tố này thì chúng ta sẽ có thể phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu giúp cho ngân hàng càng phát triển hơn. Từ đó, sự phát triển của ngân hàng sẽ góp phần làm phát triển nền kinh tế Việt Nam. Song, có nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng nên để có thể tìm hiểu hết cần phải có một thời gian dài. Nên chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu về một trong số các nhân tố đó. Và sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Để có thể biết được nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào thì chúng ta đi phải nghiên cứu và tìm hiểu về nó. Chính vì vậy, nên tôi đã chọn đề tài là: “Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá trị đồng đô la Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc chọn đề tài : “Khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đô la Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ” nhằm các mục tiêu sau:  Tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, tình hình huy động tăng giảm thế nào. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 2  Nghiên cứu về sự tác động của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động vốn. Khi tỷ giá USD/VND biến động nó sẽ ảnh hưởng đến tăng (giảm) của doanh số vốn huy động được của ngân hàng như thế nào.  Từ đó, rút ra những nhận xét về mối tương quan giữa hai yếu tố này và đưa ra một số giải pháp có thể làm tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu tình hình của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007. Chuyên đề này chỉ tập trung nghiên cứu về hai đồng tiền là đôla Mỹ (USD) và Việt Nam đồng (VND). 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu  Bước 1: Thu thập số liệu thứ cấp: thông tin về tỷ giá hối đoái (chủ yếu là tỷ giá USD/VND) trên thị trường qua các nguồn như internet, báo tạp chí,…  Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp về tình hình huy động vốn của cơ quan thực tập (Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ) từ tháng 3 – 2006 đến tháng 3 – 2008.  Bước 3: Phân tích số liệu thu thập được và chạy mô hình hồi quy, để nhận biết mối tương quan giữa tỷ giá USD/VND và tình hình huy động vốn của ngân hàng.  Bước 4: Rút ra kết luận về sự tương quan giữa hai nhân tố là tỷ giá USD/VND và hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Từ đó, đưa ra một số giải pháp có thể làm tăng khả tăng huy động vốn của ngân hàng. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Muốn khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đôla Mỹ (USD) đến tình hình huy động vốn của ngân hàng thì chúng ta cần phải biết đến các vấn đề liên quan. Ở chương này sẽ cung cấp cho chúng ta các khái niệm cơ bản về các vấn đề có liên quan như: ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động huy động vốn của ngân hàng và tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối. 2.1 Ngân hàng thƣơng mại và ngân hàng thƣơng mại cổ phần 2.1.1 Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)  Định nghĩa Luật Tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động có liên quan.  Hoạt động ngân hàng Luật ngân hàng nhà nước định nghĩa: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.  Các quy định về vốn đối với ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng thương mại được cấp giấy phép hoạt động phải đảm bảo đủ mức vốn pháp định do Chính phủ quy định như sau:  Ngân hàng Nông thôn và Phát triển nông thôn Việt Nam: 2.200 tỷ đồng.  Các ngân hàng thương mại quốc doanh khác: 1.100 tỷ đồng.  Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị: 70 tỷ đồng ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 50 tỷ đồng nếu ở các tỉnh thành khác.  Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn: 5 tỷ đồng.  Chức năng của ngân hàng thƣơng mại Nhìn chung, ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:  Chức năng trung gian tài chính: bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.  Chức năng tạo tiền: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.  Chức năng “sản xuất”: bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra „ sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.  Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại Chương III của Luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại.Bao gồm các hoạt động như sau:  Hoạt động huy động vốn Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 4  Hoạt động tín dụng  Hoạt động dịch vụ thanh toán  Hoạt động ngân quỹ  Hoạt động khác: như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác có liên quan đến họat động của ngân hàng.  Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thƣơng mại Tùy theo hình thức sở hữu mà ngân hàng thương mại có cơ cấu tổ chức khác nhau. Nhưng có hai hình thức cơ cấu tổ chức ngân hàng tiêu biểu là: Ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.  Ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam hiện có Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông thôn và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, và Ngân hàng Chính sách – Xã hội. Các ngân hàng này thường có tổ chức hệ thống thống nhất từ Hội sở trung ương đến chi nhánh ở các tỉnh, thành và quận, huyện.  Ngân hàng thương mại cổ phần có cơ cấu như sau: cao nhất là hội sở, kế đến là chi nhánh (cấp một và cấp hai) và dưới cùng và phòng giao dịch. 2.1.2 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP)  Định nghĩa Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó, có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước.  Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hiện tại và trong tương lai loại hình này ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống ngân hàng. Về cơ cấu tổ chức, một NHTMCP thường có:  Hội sở với đầy đủ các phòng ban như: phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng ngân quỹ, phòng hành chánh – tổ chức, phòng quan hệ quốc tế, phòng công nghệ thông tin.  Chi nhánh, bao gồm: chi nhánh cấp 1 và cấp 2 ở địa phương. Chi nhánh trực thuộc hội sở, tuy không đầy đủ các phòng ban như hội sở nhưng vẫn thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng.  Phòng giao dịch và điểm giao dịch, trực thuộc chi nhánh. Thường mở những nơi đông dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như: siêu thị, trường học, khu công nghiệp. 2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng 2.2.1 Định nghĩa Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 5 ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như: cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối kế toán tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. 2.2.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trưc tiếp cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như khônng có hoạt động của ngân hàng thương mại. Như đã trình bày ở trên, một ngân hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải hu động vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.  Đối với ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiẹn các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.  Đối với khách hàng Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cấp trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền tiêu dùng. 2.2.3 Các hình thức huy động vốn Theo nghị định 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:  Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và nước ngoài khi được Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 6  Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài.  Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam.  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn Nhìn chung, chúng ta nhận thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đó là: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.  Nhân tố khách quan: là những nhân tố bên ngoài và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Đối với nhóm nhân tố này, ngân hàng cần thích ứng một cách tốt nhất với các nhân tố này nếu muốn phát triển tốt. Nó bao gồm: chính trị văn hóa, pháp luật, công nghệ và môi trường kinh tế. Chẳng han như: sự biến động của tỷ giá các đồng tiền mạnh trong nền kinh tế thế giới,…  Nhân tố chủ quan: bao gồm các nhân tố bên trong và nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Chiến lược đối với nhóm nhân tố này là cần phải xác định và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu mà ngân hàng đang có. Nhóm nhân tố này bao gồm: giá cho các dịch vụ của ngân hàng, con người,chi nhánh, dịch vụ và quy trình. 2.3 Tỷ giá hối đoái và thị trƣờng ngoại hối 2.3.1 Thị trƣờng ngoại hối Thị trường ngoại hối là một hệ thống bao gồm: các ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và các nhà môi giới mà thông qua đó các cá nhân, doanh nghiệp hay chính phủ mua bán ngoại tệ. 2.3.2 Tỷ giá hối đoái (hối suất)  Định nghĩa Tỷ giá hối đoái của nhiều định nghĩa khác nhau.  Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia.  Ngoài ra, chúng ta cũng có định nghĩa: tỷ giá hối đoái là giá cả của các loại ngoại tệ một nước nhất định được thể hiện như giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác trên nước đó – được biểu thị qua giá trị của đồng bản tệ. Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này có thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình. Nói một cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Ví dụ: 1 USD = 15.913 VND Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 7 Tuy nhiên, chúng ta có thể định nghĩa dễ hiểu hơn là: tỷ giá hối đoái là giá thị trường của một đồng tiền tính bằng một đồng tiền khác, là thành phần căn bản của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá hối đoái có liên quan đến hai đồng tiền nên các nhà kinh tế thường gọi là tỷ giá hối đoái song phương.  Các loại tỷ giá hối đoái  Tỷ giá chính thức: Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố, tỷ giá này có tác dụng là cơ sở để hình thành các tỷ giá trên thị trường và là công cụ để điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.  Tỷ giá thị trƣờng: Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành do cân bằng cung cầu trên thị trường hối đoái hay trên thị trường liên ngân hàng.  Tỷ giá danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.  Tỷ giá thực: Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ là một vấn đề được quan tâm.  Tỷ giá kinh doanh: Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà trong đó ngoại tệ được thực hiện dưới dạng tiền mặt. Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại tệ không dùng tiền mặt mà bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá chuyển khoản luôn luôn cao hơn tỷ giá tiền mặt. Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày giao dịch. Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá giao dịch cuối cùng trong ngày ( tỷ giá đóng cửa của ngày hôm nay không phải là tỷ giá mở của ngày mai).  Tỷ giá hối đoái hữu hiệu: đo lường giá trị bình quân của một đồng tiền nào đó so với một nhóm đồng tiền khác. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 8 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK) Đây là chương giới thiệu tổng quan về ABBANK và ABBANK chi nhánh Cần Thơ và tình hình hoạt động của ABBANK. Chương này giúp cho chúng ta hiểu được sơ lược về ABBANK; lịch sử thành lập, cơ cấu tổ chức và mạng lưới của ABBANK và cũng giúp ta hiểu được sơ lược tình hình hoạt động của hội sở ABBANK và ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ. Việc này rất có ích cho việc khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đôla đến tình hình huy động vốn của ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ sau này. 3.1 Thông tin chung về ABBANK 3.1.1 Giới thiệu về ABBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (gọi tắt là “ABBANK”) là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ABBANK được thành lập và đăng ký hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. ABBANK đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) cấp giấy phép hoạt động Ngân hàng số 00311/NH-GP ngày 15 tháng 4 năm 1993, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 9 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Theo Quyết định chấp thuận số 1333 ngày 07 tháng 09 năm 2005 của NHNN Việt Nam, ABBANK đã được phép chuyển từ ngân hàng cổ phần nông thôn thành ngan hàng thương mại cổ phần đô thị. Do đó, ABBANK được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng. Bao gồm: hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và các nhân khác nhau; hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của ngân hàng; tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụhỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. Ngoài ra, ABBANK còn cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các hoạt động ngân hàng khác khi NHNN cho phép. 3.1.2 ABBANK – Các mốc son phát triển  Năm 1993 ABBANK được thành lập vào tháng 4 năm 1993 với vốn điều lệ 1 tỷ. Trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương, Thị trấn An Lạc, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.  Năm 2002 Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như mong muốn ngày càng phát triển. Vào tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh m
Luận văn liên quan