Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô

Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô”. Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới. Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doang nghiệp và khái quát về Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô.

docx54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI -------------o0o------------- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Liên Hương Sing viên: Nguyễn Hồ Thanh Hải Lớp: Thương Mại 46B Hà Nội – 2008 LỜI NÓI ĐẦU Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô”. Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới. Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doang nghiệp và khái quát về Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ I. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh. Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy: Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện: + Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội. + Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung. + Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội. + Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi: 2.1.1. Mức doanh lợi trên doanh số bán: P’1 =  P’1: Mức doanh lợi trên doanh số bán P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ DS: Doanh số bán hàng trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.1.2. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần : P’2 = P’2 : Mức doanh lợi trên doanh thu thuần DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.1.3. Mức doanh lợi trên tổng tài sản : P’3 =  P’3: Mức doanh lợi trên tổng tài sản ∑TS : Tổng tài sản trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 2.1.4. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu : P’4 = P’4: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ VCSH : vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.5. Mức doanh lợi trên tổng chi phí : P’5 = P’5 : Mức doanh lợi trên tổng chi phí ∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh để có được một đơn vị lợi nhuận doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí tính ra càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại. 2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 2.2.1. Số vòng quay vốn lưu động : N =  DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân TSLĐbq =  Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh. 2.2.2. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động V =  T: số ngày của một kỳ kinh doanh N: Số vòng quay vốn lưu động V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn lưu động quay hết một vòng. 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động : W =  W : năng suất lao động bình quân của một lao động LDbq : Số lao động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh năng suất lao động bình quân của một lao động trong doanh nghiệp. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp : Một doanh nghiệp được ví như một cơ thể sống trong đời sống kinh tế, cơ thể muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải tiến hành trao đổi chất với môi trường, và thị trường chính là môi trường của doanh nghiệp, là nơi doanh nghiệp tiến hành trao đổi chất. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay môi trường biến động rất nhanh chóng theo nhiều chiều hướng và tốc độ khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các phương thức kinh doanh hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế thể hiện qua các vai trò cơ bản : Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, từ đó cũng đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp : Doanh nghiệp khi thành lập đã chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và đơn vị kinh doanh thực tế phân tích mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng - khách sạn thì vấn đề hiệu quả kinh doanh chịu tác động của các nhóm nhân tố cơ bản sau : 4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô : Môi trường vĩ mô là mội trường bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính chất xã hội rộng lớn, có tác động ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố mà từng doanh nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi được. Sau đây là một số nhân tố thuộc môi trường vĩ mô các tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là có một môi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng bộ, chưa thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là một hạn chế của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh đặc biệt là trong khu vực đầu tư nước ngoài. Trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước đã có những nỗ lực trong việc giữ vững môi trường chính trị ổn định và bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Mỗi doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm đến các quy định của Nhà Nước có liên quan đến ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình và nghiên cứu, phân tích và dự đoán xu hướng vận động của các cơ chế, sự điều tiết và khuynh hướng điều tiết của chính phủ đối với các vấn đề có ảnh hưởng tới doanh nghiệp. 4.1.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức lương tối thiểu, sự kiểm soát về giá cả, thu nhập bình quân dân cư, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng,… Tất cả những nhân tố đó tạo nên tính hấp dẫn của thị trường, tạo ra sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau, từ đó nhận biết được các điều kiện thuận lợi hay các rào cản khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào nền kinh tế, vào ngành kinh doanh hay một vùng lãnh thổ nào đó. Môi trường kinh tế là một môi trường đa nhân tố nhưng không phải nhân tố nào cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần có sự hiểu biết đầy đủ các nhân tố nào thuộc môi trường này có thể tác động tới doanh nghiệp, và nếu tác động thì tác động như thế nào? Nắm được những điều này doanh nghiệp mới có thể đưa ra các đối sách thích hợp để giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế có những thay đổi nhanh chóng do chính sách mở cửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy môi trường kinh tế của doanh nghiệp hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra phạm vi thế giới với những tác động không nhỏ của môi trường kinh tế quốc tế. 4.1.3. Môi trường văn hoá Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống được một tập thể giữ gìn. Văn hoá được hình thành trong những điều kiện nhất định về: vật chất, môi trường tự nhiên, khí hậu, các kiểu sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn hoá. Văn hoá tồn tại ở khắp mọi nơi và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy đôi khi môi trường văn hoá trở thành một hàng rào ngăn cản sự gia nhập cũng như các hoạt động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường văn hoá bao gồm các khía cạnh như: những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản, những giá trị văn hoá thứ phát, các nhánh văn hoá của một nền văn hoá… Các giá trị văn hoá này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong cách, tập quán tiêu dùng của phần đông khách hàng sống trong môi trường văn hoá đó, từ đó tác động trực tiếp tới việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, phương thức kinh doanh, loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế làm trái đất ngày càng trở nên nhỏ bé, môi trường văn hoá có sự đa dạng hoá do kết quả của sự giao thoa giữa các nền văn hóa, sắc tộc và tôn giáo. Môi trường văn hoá cũng vì vậy mà có sự biến động và ảnh hưởng đa dạng tới doanh nghiệp, nhưng nhìn chung môi trường văn hoá đa dạng mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hơn, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu rộng về truyền thống, phong tục tập quán của đối tượng khách hàng ở khu vực thị trường của mình để có các quyết định kinh doanh mang lại hiệu quả. 4.1.4. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu đang là vấn đề nóng hiện nay dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh đó các vấn đề duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản,…vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài nguyên, lãng phí tài nguyên,…cũng là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông,…), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,… Nhóm yếu tố này cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hạ tầng cơ sở vật chất xã hội tốt thì doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm được một số chi phí không cần thiết, từ đó đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như chi phí cao và gặp nhiều rủi ro. 4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô: Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp, nó là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…Đây là nhóm yếu tố mà trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trường vi mô của doanh nghiệp mình. 4.2.1. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp: Một doanh nghiệp bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.Ví dụ: việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình độ quản trị tài chính - kế toán, hệ thống thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức hay vấn đề nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp…tất cả các yếu tố nội tại đó nếu không tốt thì đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực vậy, khách hàng chỉ tìm đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp đủ về số lượng, tốt về chất lượng, sản phẩm phải có nhãn hiệu và thương hiệu nổi tiếng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến nhưng lại có giá cả phải chăng. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh; tuyển chọn một bộ máy lãnh đạo tài năng, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức kinh doanh; tuyển chọn một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề, thành thạo kỹ thuật, có nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ; có hệ thống thông tin hoạt động thông suốt cả hai chiều từ cấp lãnh đạo xuống cấp nhân viên và ngược lại; xây dựng một môi trường văn hóa mang bản sắc riêng của doanh nghiệp;…Tóm lại doanh nghiệp muốn hoạt động được phải phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Bản thân một doanh nghiệp ngay khi hình thành đã có nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược nhất định và mọi hoạt động được thực hiện bởi một hệ thống các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Việc đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chiến lược kinh doanh và tổ chức quá trình thực hiện đều phải căn cứ trên tình hình các nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn tài lực, vật lực, nhân lực hiện có của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các quyết định kinh doanh. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn lực của doanh nghiệp để có kế hoạch quản lý, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất. Môi trường nội tại của doanh nghiệp là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu tố chủ quan và trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp thích hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của nhóm nhân tố này theo ý muốn chủ quan của người quản lý. 4.2.2. Người cung ứng Người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía người cung ứng dù sớm hay muộn, gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,…hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy cần phải có chính sách quan tâm tới nhóm đối tượng này, thậm chí còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh, tránh sự bất ổn định trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng cao thì doanh nghiệp nhất thiết phải có sự quan tâm thích đáng tới các nhà cung ứng, tìm hiểu rõ đặc điểm của nguồn cung ứng hàng hóa như: số lượng nhà cung ứng, nguồn hàng, mặt hàng (số lượng mặt hàng nhiều hay ít, có khả năng thay thế hay không,…), chất lượng hàng hóa và các dịch vụ đi kèm, chi phí vận chuyển từ nguồn hàng về doanh nghiệp,… để biết được sức ảnh hưởng của nhà cung ứng đối
Luận văn liên quan