Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tỏng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Đồng Nai

Ngân hàng Thương mại là tổchức tài chính trung gian có vịtrí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng với 3 nghiệp vụchính: Nghiệp vụnợ(Huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụcó (Sửdụng vốn) và nghiệp vụtrung gian (Thanh toán hộkhách hàng). Giữa ba nghiệp vụnày có một mối liên hệkhăng khít, tương hỗlẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cũng cao nhất trong Ngân hàng Thương mại. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thểgây ra tổn thất với việc làm giảm uy tín và thu nhập của Ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợmà tổn thất có thểchiếm phần lớn vốn chủsởhữu, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo Ngân hàng có thểthu hồi được vốn cho vay thì các hồsơvay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đềrất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đều có tỷlệnợxấu, nợquá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được. Điều này ảnh hưởng tới thu nhập, khảnăng hoạt động an toàn của Ngân hàng.

pdf99 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4350 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tỏng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1  PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng với 3 nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ nợ (Huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có (Sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian (Thanh toán hộ khách hàng). Giữa ba nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tương hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cũng cao nhất trong Ngân hàng Thương mại. Rủi ro này có nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất với việc làm giảm uy tín và thu nhập của Ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đều có tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được. Điều này ảnh hưởng tới thu nhập, khả năng hoạt động an toàn của Ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Quân Đội, Tôi thấy nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng là rất nhiều, đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện, vấn đề thẩm định tín dụng được đặc biệt quan tâm.Vì lý do đó Tôi đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2  2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng. Với mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro thì ở bất cứ Ngân hàng nào, công tác thẩm định cũng chiếm một vị thế cao, không thể loại bỏ được. Về công tác đi sâu vào nghiên cứu, đã có rất nhiều nhà Chuyên gia phân tích và các Nhà giáo ưu tú tham gia, mỗi kiến thức họ cung cấp chính là một chìa khóa vàng để mở cánh cửa tri thức. Đặc biệt, hiện nay các giáo trình về bộ môn này cũng có rất nhiều nhà xuất bản tham gia, như : “TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP” của Ts TRẦN NGỌC THƠ do Nxb Thống kê , năm 2007 và “ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG” của Ts. NGUYỄN MINH KIỀU của Nxb Tài chính, năm 2008. Ngoài ra, trên thế giới cũng có các tài liệu nổi tiếng liên quan đến lĩnh vực tài chính của các tác giả tên tuổi như: “FINANCIAL ANALYSIS: TOOLS AND TECHNIQUES” của ENRICH A. HELFERT.[18], hay “FINANCIAL MANAGE” của FRANK J. FABOZI.[19]. Các nhóm tác giả trước dựa trên tổng quan và kiến thức rộng, đưa ra những suy luận mang tính chất lý thuyết nhiều, nền tảng chung cho việc giáo dục và mở rộng tầm hiểu biết cho sinh viên. Cùng với đó, trong công tác Nghiên cứu khoa học của đối tượng sinh viên, công tác thẩm định cũng đã có được nhiều sinh viên quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là công tác thẩm định tín dụng trung và dài hạn và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn có lẽ gây sự chú ý nhiều hơn cả. Tuy nhiên, các khoản tín dụg ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng. Do đó, với kiến thức nền tảng từ giảng đường và tài liệu tham khảo cũng như 04 tháng thực tập, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề thẩm định tín dụng ngắn hạn dựa vào những số liệu thực tế thu nhập được để có hướng đi mới trong việc thực hiện nghiên cứu của mình. Cũng qua đó, tác giả đánh giá và đề ra những giải pháp phù hợp với đối tượng mà mình nghiên cứu. Cho nên, những nội dung mà tác giả đưa ra mang tính chất quy mô nhỏ, gắn liền với thực tiễn của một mô hình doanh nghiệp mà cụ thể là MB – Chi nhánh Đồng Nai. Đó chính là nét khác biệt của đề tài so với những đề tài trước đó. 3  3. Mục tiêu nghiên cứu: - Vận dụng được những kiến thức đã học trong giáo trình, trên giảng đường vào thực tế mà cụ thể chính là nắm rõ và mở rộng kiến thức của bộ môn Tài chính doanh nghiệp vào chính thực tiễn của đơn vị đang làm nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu chuẩn thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay, hệ thống quản lý cho vay và cơ chế thẩm định tín dụng của MB- Chi nhánh Đồng Nai. Trên cơ sở nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh này, cũng như nâng cao hiệu quả cho vay và hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể gây ra cho Ngân hàng trong hoạt động cấp tín dụng. - Đưa ra khả năng ứng dụng của Cơ chế thẩm định tín dụng trong hệ thống NHTM Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: • Đối tượng nghiên cứu: - Công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại MB – Chi nhánh Đồng Nai. • Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu: Năm 2010 và năm 2011 - Không gian nghiên cứu: + MB – Chi nhánh Đồng Nai; Phòng quan hệ khách hàng. + Hồ sơ xin vay vốn của các doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2009 – 2010. 5. Những đóng góp mới của đề tài: - Đề tài nhắm đến quy trình thẩm định tín dụng ngắn hạn với đối tượng cụ thể là hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp.Vì vậy, đễ thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của quy trình thẩm định tín dụng đối với Ngân hàng, tác giả tiến hành thu nhập những số liệu liên quan đến tình hình dư nợ của các nhóm chỉ tiêu trong giai đoạn 2009 – 2010 để đánh giá toàn diện tình trạng tín dụng của Ngân hàng. Nét mới chính là tìm ra được những hạn chế thường gặp và đẩy mạnh những kết quả đạt 4  được trong quy trình thầm định tín dụng trong năm tài chính của Ngân hàng trong thời gian làm nghiên cứu. Từ đó, mạnh dạn đưa ra những đề xuất để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng - Ngoài ra, cho vay ngắn hạn là một nghiệp vụ cụ thể và đang khá phát triển trong thực trạng phát triển chung của Ngân hàng. Tác giả mong muốn đề tài sẽ giúp ích cho Ngân hàng mình thực tập bằng cách làm sao cho nghiệp vụ này diễn ra nhanh gọn nhưng vẫn đáp ứng tiêu chí: Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro cho 2 bên tham gia: Ngân hàng và đối tượng khách hàng doanh nghiệp. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu thống kê. - Phương pháp so sánh, mô tả, dự báo. - Phương pháp điều tra, thu thập thông tin thực tế thông qua việc phát phiếu thu thập thông tin. 7. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bài báo cáo nghiên cứu còn có những nội dung chính sau: - Chương 1:.LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Chương 2:.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI. - Chương 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI MB – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI. Ngoài ra, đầu bài còn có Danh mục cac chữ viết tắt và danh mục sơ đồ bảng biểu Cuối bài, có thêm danh mục tài liệu tham khảo 5  CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tín dụng (Credit), xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có thể hiểu Creditium là sự tin tưởng, là sự nuôi dưỡng lòng, là sự hẹn trả.[11] Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người cho vay sang người đi vay và khi đến hạn phải hoàn trả với một lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.[11] Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là các cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế khác.[11] Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.[8] Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Thời hạn nhất định đây chính là thời hạn cho vay.[8] Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả nợ hết gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.[8] 1.1.2 Tầm quan trọng của hoạt động tín dụng.[11] • Thúc đẩy kinh tế phát triển. Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách thường 6  xuyên và liên tục. Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn cho đầu tư phát triển. • Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tích tụ vốn. Nhờ hoạt động các trung gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung để cho vay đáp ứng nhu cầu nền kinh tế. Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ cũng có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số vốn của xã hội gia tăng. • Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế. Bản chất của tín dụng là có tính hoàn trả gồm cả vốn và lợi tức, do đó, nó buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tiết kiệm chi phí,…nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả nợ gốc, trã lãi mà vẫn có lợi nhuận. Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc hạch toán kinh tế. • Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại. Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.3 Các loại tín dụng của ngân hàng.[8] 1.1.3.1 Dựa vào mục đích của tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương. - Cho vay tiêu dùng cá nhân. - Cho vay mua bán bất động sản. - Cho vay sản xuất nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1.3.2 Dựa vào thời hạn tín dụng. 7  - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hận như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.3.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng. - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bàn than khách hàng. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. 1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay. Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín 8  dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.1.3.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay. - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. 9  - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.1.4 Quy định của hoạt động tín dụng. Diễn giải được trình bày ở Phụ lục 01 – Quy trình hoạt động tín dụng. Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nxb Tài chính).[8] 1.1.5 Các phương thức xác định lãi suất cho vay a. Lãi suất phi rủi ro: là lãi suất áp dụng cho đối tượng vay không có rủi ro, mất khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ có lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành dựa trên cơ sở đấu thầu tín phiếu mới có thể xem là lãi suất phi rủi ro. b. Lãi suất huy động vốn: Là lãi suất Ngân hàng trả cho khách hàng khi huy động tiền gửi. Lãi suất huy động vốn Rd có thể xác định như sau: Rd = Rf + Rtd Trong đó, + Rf: lãi suất phi rủi ro xác định thông qua đấu thầu tín phiếu Kho bạc. + Rtd: Là tỷ lệ bù đắp rủi ro tín dụng do Ngân hàng ước lượng. c. Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi cơ bản hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất cơ bản có thể xác định theo công thức: Rcb = Rd + RTN Trong đó, + Rcb: Lãi suất cơ bản + Rd: Lãi suất huy động vốn + RTN: Tỷ lệ thu nhập do đầu tư Ngân hàng d. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản: NHTM thường dựa vào lãi suất cơ bản để xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng sau khi điều chỉnh rủi ro. Công thức xác định lãi suất cho vay như sau: R = Rcb + Rth + Rct 10  Trong đó, + R: Lãi suất cho vay + Rcb: Lãi suất cơ bản + Rth: Tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn + Rct: Tỷ lệ điều chỉnh cạnh tranh e. Cách xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR Đối với khoản tín dụng bằng USD, NHTM có thể xác định lãi suất cho vay dựa vào lãi suất LIBOR hoặc SIBOR. LIBOR là lãi suất cho vay trên thị trường liên Ngân hàng London do Hiệp hội các Ngân hàng hàng đầu của Anh xác định hàng ngày vào lúc 11:30. Ngân hàng có thể dựa vào LIBOR bằng công thức R = LIBOR + Rtd + Rth 1.1.6 Quy trình tín dụng 1.1.6.1 Khái niệm quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt các mối quan hệ tín dụng 1.1.6.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng - Quy trình tín dụng về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. - Về mặt quản trị, quy trỉnh tín dụng có tác dụng sau đây: + Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. + Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. + Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan tong hoạt động tín dụng - Bảng tóm tắt quy trình tín dụng 11  Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của NH ở mỗi giai đoạn Kết quả của mỗi giai đoạn. Hướng dẫn & Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Khách hàng đi vay cung cấp thông tin Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyền sang giai đoạn sau. Phân tích tín dụng Hồ sơ đề nghị vay vốn từ giai đoạn trước chuyển sang. Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ… Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện. Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay. Quyết định tín dụng Ký HĐTD & đăng kí TSĐB Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định Các thông tin bổ sung Quyết định cho vay hay từ chối cho vay dựa trên kết quả thẩm định. Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định. Tiền hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đổng tín dụng, hợp đồng công chứng và các loại khác. Giải ngân Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan Các chứng từ làm cơ sở giải ngân Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay. Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Giám sát và thanh lý tín dụng Các thông tin từ nội bộ ngân hàng. Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng Các thông tin khác Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay Tái xét và xếp hạng tín dụng Thanh lý hợp đồng Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng. (Nguồn: Ts Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nxb Tài chính).[8] 12  Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin Nhân viên tín dụng - Tiếp xúc, hướng dẫn - Phỏng vấn Khách hàng Lập hồ sơ: - Phương án/ Dự án - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý Thu nhập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm trao đổi Tổ chức và phân tích và thẩm định: - Pháp lý - Bảo đảm nợ