Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An

1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và khu vực hóa là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ; đồng thời các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm, có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi các ngân hàng thương mại trong nước phải đủ mạnh để có thể cạnh tranh với ngân hàng lớn của các nước trên thế giới. Mặt khác, khi tiến hành mở cửa và hội nhập, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, NH ĐT&PT Nghệ An hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, là một ngân hàng thương mại quốc doanh có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tín dụng đầu tư. Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, NH ĐT&PT Nghệ An cần có các biện pháp cải tổ hoạt động, đổi mới một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An” được chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An, góp phần phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Nghệ An những năm qua, bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An từ đó rút ra được những kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An dựa trên các chỉ tiêu cơ bản: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, khả năng ứng dụng công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, văn hóa kinh doanh trong ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là NH ĐT&PT Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An.

doc54 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và khu vực hóa là một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Đối với ngành tài chính ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam; mở rộng cơ hội trao đổi hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ; đồng thời các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý và phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam cũng gặp phải thách thức to lớn trong cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và với ngân hàng nước ngoài. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm, có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi các ngân hàng thương mại trong nước phải đủ mạnh để có thể cạnh tranh với ngân hàng lớn của các nước trên thế giới. Mặt khác, khi tiến hành mở cửa và hội nhập, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn so với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, NH ĐT&PT Nghệ An hiện nay đã xây dựng cho mình một vị trí quan trọng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, là một ngân hàng thương mại quốc doanh có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tín dụng đầu tư. Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, NH ĐT&PT Nghệ An cần có các biện pháp cải tổ hoạt động, đổi mới một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ nhằm đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Vì vậy chuyên đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An” được chọn để nghiên cứu nhằm đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An, góp phần phát triển và khẳng định vị thế của ngân hàng này trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Nghệ An những năm qua, bằng việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An từ đó rút ra được những kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là năng lực cạnh tranh của NH ĐT&PT Nghệ An dựa trên các chỉ tiêu cơ bản: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, khả năng ứng dụng công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức, văn hóa kinh doanh trong ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là NH ĐT&PT Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp logic, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam tiền thân là NH Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của thủ tướng Chính phủ và được thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nước tại Nghị định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, NH ĐT&PT Việt Nam đã mang nhiều tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước: - NH Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957. - NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981. - NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990. Hiện nay mô hình tổ chức của NH ĐT&PT Việt Nam gồm 5 khối lớn: Khối NH thương mại quốc doanh, Khối công ty, Khối các đơn vị sự nghiệp, Khối liên doanh, Khối đầu tư. Tính đến 31/12/2008, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 10.000 người vừa có kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ NH hiện đại. NH ĐT&PT Việt Nam có trụ sở chính tại tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đây là một trong 4 NHTM Nhà nước lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, là DNNN hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển. Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một NHTM được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và phi NH, làm NH đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. Đồng thời NH là chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1, là đơn vị thành viên của NH ĐT&PT Việt Nam, có trụ sở chính tại số 216 Lê Duẩn - TP Vinh – Nghệ An. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NH ĐT&PT Nghệ An Cùng với sự ra đời NH Kiến thiết Việt Nam, ngày 27/5/1957, Bộ tài chính có quyết định thành lập các chi nhánh NH Kiến thiết trong đó có chi nhánh NH Kiến thiết Nghệ An, tiền thân là phòng cấp phát vốn kiến thiết cơ bản nằm trong ty tài chính Nghệ An. Thời kỳ 1957-1965: Thời kỳ khôi phục, phục hồi kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho quá trình xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Lúc đầu mới thành lập chỉ có 9 đồng chí, chưa được đào tạo qua trường lớp của NH Kiến thiết. Thời kỳ 1965-1975: Thời kỳ vừa xây dựng vừa chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ. Vốn đầu tư trên lãnh thổ trong 10 năm nay tăng gấp 3 lần so với thời kỳ 1957-1964, chủ yếu là vốn đảm bảo giao thông, phục vụ yêu cầu chiến tranh. Trong thời kỳ này, NH Kiến thiết đã góp phần thực hiện 2 nhiệm vụ chính trị là xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Và nhờ những đóng góp của mình, NH Kiến thiết Nghệ An đã được Bộ tài chính trao tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc. Thời kỳ 1976- 1980: Thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước được thống nhất. Đầu năm 1976, NH Kiến thiết Nghệ Tĩnh được thành lập trên cơ sở hợp nhất NH Kiến thiết Nghệ An và NH Kiến thiết Hà Tĩnh. Vốn đầu tư thời kỳ này ưu tiên thích đáng cho các chương trình trọng điểm quốc gia, trọng điểm của Tỉnh. Thời kỳ này, NH Kiến thiết Nghệ An quản lý mỗi năm trên 200 công trình lớn nhỏ thuộc kinh tế Trung ương và kinh tế địa phương, lại có thêm 7 công trình xây dựng trên nước bạn Lào anh em như đường 6b-7b-8b. Thời kỳ 1981-1990: Nghị định ngày 24/6/1981 của Chính phủ đổi tên gọi của NH Kiến thiết thành NH Đầu tư và xây dựng. Mạng lưới hoạt động của chi nhánh NH Đầu tư và xây dựng Nghệ Tĩnh lúc này đã có 27 huyện thị với 200 cán bộ. Trọng tâm vốn cấp phát xây dựng cơ bản trong giai đoạn này là tập trung vào việc hoàn thành các công trình, hạng mục công trình phục vụ cho giao thông. Thời kỳ 1991 đến nay: Nghị định 53 của Hội đồng bộ trưởng ngày 14/11/1990 đổi tên NH Đầu tư và xây dựng thành NH Đầu tư và phát triển, đồng thời thống đốc NH Nhà nước cũng ban hành điều lệ NH ĐT&PT Nghệ An nhằm từng bước chuyển dần cơ chế hoạt động của NH từ bao cấp sang hạch toán kinh tế kinh doanh. Cuối năm 1964, theo quyết định 654 Ttg và thực hiện nhiệm vụ mới theo quyết định 293 NHNN của Thống đốc NHNN là ngoài chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật còn kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển được phép thực hiện các hoạt động NHTM quy định tại pháp lệnh NH. Nhờ sự chỉ đạo của NH ĐT&PT Việt Nam, của cấp ủy, chính quyền địa phương, với quyết tâm của mình, chi nhánh đã tự khẳng định mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Từ đó đến nay, với kinh nghiệm hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành với những thành tích đã đạt được trong các thời kỳ là niềm tự hào để chi nhánh vững tin vươn lên trong những năm tiếp theo. 1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Nghệ An 1.2.1. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng * Cơ cấu tổ chức Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc, các phòng ban được cụ thể hoá bằng quy chế nội bộ. - Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc phụ trách chung và trực tiếp điều hành khối quản lý nội bộ bao gồm: phòng Tổ chức, phòng Hành chính quản trị, phòng Kế toán, phòng Kế hoạch – kinh doanh, phòng Điện toán, phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ, trung tâm tập huấn. - Phòng Tổ chức: Quản lý lao động của toàn Chi nhánh, tham mưu cho giám đốc về định biên, biên chế và chế độ tiền lương cho cán bộ ,thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ đi học và quản lý theo dõi trình độ cán bộ và một số công tác khác… - Phòng Kế toán: Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán của Chi nhánh. - Phòng Kế hoạch- kinh doanh: Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương, xây dựng kế hoạch kinh doanh, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh trên địa bàn. - Phòng Điện toán: Quản lý mạng, hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm, bảo mật thông tin, quản lý an toàn dữ liệu, thông suốt mọi hoạt động của NH. - Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ: Kiểm tra, giám sát, triển khai chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Pháp luật. Đề xuất biện pháp xử lý các tồn tại, giải quyết đơn thư khiếu nại, tư vấn cho ban giám đốc về các tranh chấp liên quan đến hoạt động của NH. - Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT, các nghiệp vụ tín dụng chứng từ : thẩm định, mở LC, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. - Phòng Dịch vụ khách hàng: Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng. Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền , thanh toán, chuyển tiền cũng như các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay của khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về vấn đề có liên quan. - Phòng tín dụng: Thực hiện hoạt động tín dụng đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân, tham gia xây dựng chính sách tín dụng và giải quyết các vấn đề khác có liên quan đến quản lý hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh. -Phòng giao dịch: Thực hiện giao dịch với khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá… * Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NH ĐT&PT Nghệ An cung cấp các sản phẩm dịch vụ sau: - Dịch vụ gửi tiền: Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với kỳ hạn đa dạng và lãi suất linh hoạt, Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Tiền gửi có kỳ hạn, Tiền gửi không kỳ hạn. Các hình thức hoạt động tiền gửi khác: Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ, Tiết kiệm rút dần, Tiết kiệm bậc thang…. - Thanh toán trong nước: Mở tài khoản cho tổ chức, cá nhân; Thanh toán trong nước bằng tiền mặt, chuyển khoản; Thanh toán khác. - Dịch vụ thị trường ngoại hối: Mua bán ngoại tệ dưới hình thức: Giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi. - Sản phẩm Tín dụng: Cho vay ngắn hạn; cho vay trung dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay tiêu dùng, hỗ trợ xây dựng nhà ở, xuất khẩu lao động… ; Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá; Tài trợ xuất nhập khẩu; Tư vấn đầu tư tín dụng. - Sản phẩm tài trợ thương mại: Thanh toán quốc tế: Mở, thanh toán, thông báo, chuyển nhượng; Chiết khấu hộ chứng từ; Bảo lãnh nhận hàng, nhờ thu hàng, nhập hàng xuất; Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác; Bảo lãnh: Thông báo, phát hành bảo lãnh các loại. - Dịch vụ Ngân hàng điện tử: Chuyển tiền nhanh; Rút, chuyển tiền tự động (ATM); Thấu chi qua thẻ ATM; Ngân hàng tại nhà (Home Banking); Thu hộ, chi hộ; Chi trả kiều hối. - Các dịch vụ khác: Dịch vụ ngân quỹ, Vận chuyển tiền; Bảo hiểm phi nhân thọ thông qua chi nhánh Công ty bảo hiểm BIDV tại Nghệ An; Tư vấn tài chính và đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. 1.2.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian gần đây 1.2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua Trong những năm vừa qua, bằng việc bám sát mục tiêu, chương trình kế hoạch kinh tế của địa phương, NH ĐT&PT Nghệ An đã đầu tư kinh doanh đúng mục đích, không những nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn. Nguồn vốn huy động của NH ĐT&PT Nghệ An tăng đều qua từng năm, hiện nay thị phần huy động vốn của NH ĐT&PT Nghệ An chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn tỉnh. Vốn huy động trong năm 2008 đạt trên 1.809.585 triệu đồng, tăng gần 9,2% so với năm 2007, 1,36% so với năm 2006. Bên cạnh đó, NH ĐT&PT Nghệ An đã thực hiện đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ, đặc biệt là đầu tư vào giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như trái phiếu chính phủ với mục đích làm tăng dự trữ thứ cấp, tăng hiệu quả sử dụng vốn khả dụng và thay đổi cơ cấu tài sản có sinh lời của ngân hàng theo hướng hiệu quả hơn và tỷ trọng doanh số đầu tư cao hơn. Dư nợ tín dụng luôn chiếm trên 70% tổng tài sản, điều đó thể hiện hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của NH ĐT&PT Nghệ An. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng đều qua các năm. Chất lượng hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể. Công tác quản lý giới hạn tín dụng đối với các ngành kinh tế của NH ĐT&PT Nghệ An đã đạt được bước tiến quan trọng, đặc biệt là giảm tỷ lệ cho vay xây lắp theo đúng mục tiêu và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, xuất nhập khẩu, cho vay các ngành kinh tế tiềm năng. Ngân hàng đã tiến hành nhiều hoạt động dịch vụ như: Thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, hoạt động thẻ, hoạt động đại lý uỷ thác và tài chính nông thôn, dịch vụ ngân hàng điện tử… đáp ứng một cách tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng trong và ngoài tỉnh. 1.2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng * Thuận lợi Trong suốt thời gian 50 năm kể từ khi thành lập đến nay, NH ĐT&PT Nghệ An đã không ngừng phát triển, củng cố uy tín của mình trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng cũng hết sức quan trọng, đây là cơ sở để ngân hàng có những quyết định đúng đắn trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro, nhất là trong điều kiện cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt. Bên cạnh những điểm mạnh vốn có của ngân hàng thì môi trường kinh doanh trong những năm vừa qua cũng đóng góp không nhỏ vào quá trình hoạt động của ngân hàng. Bộ Chính trị đã có nhiều chủ trương đầu tư nhằm phát triển kinh tế xã hội ở Nghệ An về việc phát triển kinh tế các tỉnh duyên hải miền Trung, quy hoạch thành phố Vinh đến năm 2005, tất cả các chủ trương đó tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc đầu tư và phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Bằng nhiều chính sách kinh tế- xã hội các năm qua, Nghệ An đã thu hút được nhiều dự án, đã hình thành một số khu công nghiệp và các tiểu vùng kinh tế tập trung như: Khu công nghiệp Bắc Vinh, Khu kinh tế Đông Nam, Cửa Lò, Nam Cấm, Hoàng Mai, Tân Kỳ... tạo môi trường hoạt động cho các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Mặt khác nhờ có sự chỉ đạo của NHNN, NH ĐT&PT Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh cùng các cấp, các ngành và chi nhánh bạn đã giúp cho NH ĐT&PT Nghệ An hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. * Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi thì trong những năm qua hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Nghệ An còn gặp một số khó khăn sau: - Việc nắm bắt cơ hội và chiếm lĩnh thị phần các Ngân hàng cổ phần đang mở rộng và thâm nhập ngày càng nhiều, mở rộng mạng lưới bán lẻ đến thành phố Vinh và các vùng lân cận nên cạnh tranh ngày càng gay gắt về khách hàng, công nghệ và nguồn lao động có trình độ cũng như khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ. - Các chính sách kinh tế xã hội của Tỉnh đang tập trung ưu tiên cho đầu tư phát triển kinh tế sẽ thu hút thêm một số dự án, vì vậy những gói giải pháp kích cầu của Chính phủ cùng với những chính sách kinh tế ở địa phương cần phải được quan tâm chỉ đạo một cách sát sao, tạo điều kiện hơn nữa cho các ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế, do tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn cũng như do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 2.1. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An 2.1.1. Năng lực tài chính 2.1.1.1. Quy mô và mức độ an toàn của vốn chủ sở hữu * Quy mô vốn chủ sở hữu Biểu đồ 2.1: Vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam Đơn vị: Tỷ đồng  Vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của NHTM, nhưng nó là một nguồn lực quan trọng chi phối nhiều chỉ tiêu hoạt động của NH, quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH. NH ĐT&PT Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam, nên không có vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu chỉ điều hòa toàn hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam, chi nhánh chỉ hạch toán phụ thuộc và báo cáo lên Trung ương. Tuy nhiên có thể đánh giá chung vốn chủ sở hữu tự có của toàn ngành thông qua NH ĐT&PT Việt Nam. Bảng 2.1: Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam Chỉ tiêu  2003  2004  2005  2006  2007  2008   Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)  5.570  6.323  8.210  9.767  14.880  16.439   Tăng trưởng (%)   13,52  29,84  18,96  52,35  10,48   Nguồn: Tổng hợp BCTN và KHKD 2003-2008 của NH ĐT&PT Việt Nam và tính toán của đề tài NH ĐT&PT Việt Nam tích cực tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao năng lực tài chính và khả năng hoạt động của mình. Vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam từ năm 2003 đến 2008 liên tục tăng với tốc độ tăng trưởng khá cao, năm 2003 mới chỉ đạt 5.570 tỷ đồng, đến năm 2006 lên tới 9.767 tỷ đồng và năm 2007 đạt 14.880 tỷ đồng. Năm 2008 với hàng loạt khó khăn chung của tình hình tài chính, nhưng tính đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của NH ĐT&PT Việt Nam vẫn tăng lên 16.439 tỷ đồng, tăng 10,48% so với năm 2007. So với các NHTM khác, NH ĐT&PT Việt Nam có mức vốn chủ sở hữu lớn thứ 3, sau NH NN&NT VN và NH TMCP NTVN, tuy nhiên, NH ĐT&PT Việt Nam là NHNN nên lượng vốn Nhà nước trong tổng vốn chủ sở hữu hiện nay chiếm phần lớn, quy mô vốn chủ sở hữu không ngừng gia tăng để đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn, nâng cao khả năng tham gia vào thị trường và đạt được các tiêu chuẩn quốc tế tối thiểu khi hội nhập. Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, với sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài có tiềm lực tài chính hùng mạnh, có kinh nghiệm quản trị điều hành thì hạn chế về vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như NH ĐT&PT Việt Nam và NH ĐT&PT Nghệ An nói riêng. * Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR): Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu (CAR) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của Ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của Ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Theo hiệp ước Basel_Việt Nam đã ký kết vớ
Luận văn liên quan