Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

Ngày nay, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện nay ,nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó ,do vậy hoạt động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn,đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài . Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng vững trên thị trường .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi ngân hàng .Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng . Do vậy thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi ngân hàng .Từ thực tế đó mà đề tài “Thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em .Chuyên đề sẽ phân tích khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Chuyên đề được chia làm 3 chương : Chương I: Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư. Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội.

doc82 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2802 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện nay ,nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó ,do vậy hoạt động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn,đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài . Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng vững trên thị trường .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi ngân hàng .Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng . Do vậy thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi ngân hàng .Từ thực tế đó mà đề tài “Thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em .Chuyên đề sẽ phân tích khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Chuyên đề được chia làm 3 chương : Chương I: Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư. Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ với đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. Vấn đề đầu tư theo dự án. Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường có rất nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc chắn, có thể là sự thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát...), sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay không thể hoàn toàn chính xác trong tương lai. Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi công trình đi vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Giai đoạn đầu tư. Giai đoạn đi vào hoạt động. Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ chức cho vay mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế. 2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định. 2.1. Khái niệm. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. 2.2 .Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. - Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất. - Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả. - Thông qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của dự án khi dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, môi trường và lợi ích kinh tế xã hội khác. - Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án. - Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. 2.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư và các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Đối với ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng có thể ra được những quyết đinh đúng đắn nhất. Cụ thể: - Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. - Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. - Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn. - Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn. - Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu của Nhà nước và của các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm định. 3. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư. 3.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng. Việc phân tích này giúp cho ngân hàng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của các đơn vị được cấp tín dụng để ngân hàng yên tâm đầu tư vốn. 3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào quan hệ vay vốn, uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây (3(5 năm), căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Dùng phương pháp so sánh, phân tích đánh giá các chỉ tiêu (về chi phí, thu nhập), xu hướng phát triển của doanh nghiệp và đưa ra những nhận xét sau: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp có ổn định lâu dài hay không? Tương lai như thế nào? (Xu hướng phát triển mạnh hay đi xuống?) Với dự án mà doanh nghiệp đầu tư cần xem xét đánh giá qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ, tình hình cạnh tranh. 3.1.2. Phân tích tình hình tài chính. A. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH NGƯỜI VAY 1. Chỉ tiêu về tài sản nguồn vốn, cơ cấu tài sản, nguồn vốn Căn cứ bảng cân đối kế toán. Xác đinh cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của người vay: - Tổng tài sản. - TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn - TSLĐ & Đầu tư dài hạn - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nợ phải trả + Nợ ngắn hạn + Nợ đài hạn +Nợ khác 2. Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản (Liquidity Ratios) Tình hình tài chính cửa người vay được thể hiện một phần khả năng thanh khoản. Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, căn cứ báo cáo tài chính (báo cáo kiểm toán - nếu có) để xác định chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của người vay. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản sẽ do lường khả năng chuyển đổi các loại TSLD & ĐTNH thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Sắp xếp theo thứ tự tăng đần của tính thanh khoản các khoản mục . Tài sản lưu động, các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản được chỉ ra làm 3 loại , cụ thể như sau: a, Khả năng thanh toán hiện thời (Current Ratio) - Công thức: Tỷ suất thanh toán hiện thời = - Cách xác định: các đại lượng trong công thức trên có thể được tính toán xá định từ bảng cân đối kế toán. - Giới hạn: Tuỳ vào tính chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, ở các ngành khác nhau sẽ có trung bình khác nhau, Tuy nhiên, tỷ xuất thanh toán hiện thời thường được thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu xuất sử dụng vốn thì núc nau\ỳ vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực sự cần thiết của hoạt động kinh doanh. - Mục đích đánh giá: Tỷ xuất thanh toán hiện thời ( lần)cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của người vay là cao hay thấp. Thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ & ĐTNH để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. b, Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio). - Công thức: Tỷ suất Thanh toán thì = - Cách xác định: căn cứ bảng cân đối kế toán, sác định các đại lượng trong công thức trê n để dánh giá chỉ tiêu. - Giới hạn: Tuỳ vào chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động ở các ngành khác nhau sẽ có mức trung bình khác nhau. Tuy nhiên, tỷ suất thanh toán nhanh thường được dánh giá theo mức độ ổn định và so sánh với giá trị 0.5. - Cách phân tích đánh giá: Thông thường, nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ 0.5 làn thì người vay được đánh giá là đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu này quá cao cũng không trốt vì núc đó xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thanh toán quá cao so với mức hợp lý , sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất sử dụng vốn. - Mục đích đánh giá : Trong danh mục Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn, xét trong ngắn hạn thì hạng mục Hàng tồn kho (Loại A: Mục IV: Tài sản) là có tính thanh toán thấp nhất , khả năng chuyển đổi thành tiền thấp hơn so với các hạng mục TSLĐ còn lại. Tỉ suất thanh toán nhanh (lần) Khảo sát khả năng thanh toán của người vay trong trường hợp khoản mục Hàng tồn kho khong tham gia vào nguồn thanh toán nợ ngăn s hạn đến hạn. Cũng tương tự như chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện thời, tuỳ vào tính chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, ở các ngành khác nhau sẽ có mức trung bình khác nhau. Tuy nhiên, nếu người vay duy trì được tỷ suất này ở mức ổn định qua các năm cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khác, cũng có thể nhận xét được chỉ tiêu này là phù hợp ha y không phù hợp đối với người vay. c, Khả năng thanh toán tức thì ( Acid test) - Công thức Tỷ suất Thanh toán tức thì = - Cách xác định: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán - Giới hạn tuỳ thuộc vàolĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động của người vay. - Cách phân tích đánh giá: Các khoản phải thu lớn và có su hướng tăng, chứng tỏngười vay đang bị chiếm dụng vốn, nên sẽ phải gia tăng thêm các khoản nợ để tài trợ cho phần vốnm bị chiếm dụng, dẫn đến ảnh hưởng hiệu suất sử dụng vốn. - Mục đích đánh giá: Xác định quy mô vốn mà người vay bị chiếm dụng trong hoạt động kinh doanh, qua đó đánh giá hiệu quả điều hành và sử dụng vốn của người vay. Vòng quoay qua các khoản phải thu( Accounts receivable turnover). - Vòng quoay các khoản phải thu bằng tổng số doanh thu bán chịu chia cho bình quân các khoản phải thu. Như vậy, trong công thức sác định số vòng quoay các khoản phải thu là trị giá trung bình của thồi kỳ phân tích đánh giá. Công thức sác định cụ thể như sau: Số vong quoay Các khoản = Vòng/ kỳ phân tích phải thu - Cách xác định: Căn cứ bảng cân đối kế toán và công thức trên. - Giới hạn: Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, quy mô hoạt động của người vay. - Cách phân tích đánh giá: Nừu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quoay số khoản thu sẽ cao và người vay ít bị chiếm dụng vốn ngược lại, nếu các khoản thu được thu hồi chậm, số vòng quoay các khoản phải thu sẽ thấp, người vay thường xuyên bị chiếm dụng vốn. - Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợpp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Tuy nhiên số vòng quoay các khoản phải thu nếu quá cao thì về nâu dài sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu là phải thah toán ngay trong thời gian ngắn hạn. Sau khi xác định dược số vòng quoay các khoản phải thu, để có thể tính được số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu, ( Thời gian cần để thu đượccác khoản phải thu), lấy tổng số thời gian thời kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển các khoản phải thu của kỳ phân tích. Nừu số ngày này lớn hơn số thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. c, Các khoản phải trả (Accounts payable) Để xác định một cách chính xác các khoản phải trả. Ngoài nợ ngắn hạn thuộc Mục : Loại A: Nguồn vốn ( không tính khoản 1 - Vay ngắn hạn ) thuộc nhóm TK 31 và 33, cần cộng thêm Nợ khác thuộc Mục III: Loại A: nguồn vốn. Các khoảm phải trả được xác định theo công thức cụ thể như sau: Các khoản phải trả = Mục I: Loại A: Nguồn vốn ( thù Khoản 2 đến khoản 8) + Mục III: Loại A: Nguồn vốn. - Cách xác định: Căn cứ bảng công thức kế toán công thức trên. - Giưói hạn: Phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt dộng và năng lực tài chính của người vay. - Cách phân tích đánh giá: Các khoản phải trả lớn và có su hướng tăng chứng tỏ người vay đang chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Trong nền kinh tếa thị trường , việc mua bán theo hình thức trả chậm, trả sau là bình thườngvà được các doanh nghiệp sử dụng như một biện pháp cân đối giữa nợ phỉa trả thanh toán và khả năng thanh toán. Đối với các khoản phải trả , ngoài tính toán về mặt giá trị để đánh giá su hướng/ khuynh hướng điễn biến cần thiết phải liên hệ/ so sánh với quy mô, tính chât hoạt động của người vay ( sản lượng, doanh thu ngành nghề/ lĩnh vực hoạt động ) và các khoản phải trả để đưa ra những nhận xét, đánh giá phù hợp. - Mục dích đánh giá: Đánh giá quy mô, cơ cấu vốn mà người vay đang choiếm dụng trong hoạt động, qua đó đánh giá thực trạng công nợ và khả năng thanh toán công nợ cuả nmgười vay. d, Vòng quay các khoản nợ phải trả (Accounts payable turnover). - Vòng quoai các khoản phải trả bằng tổng số doanh thu mua hàng hoá theo hình thức trả chậm , trả sau trả sau mà người vay được bên bán /nhà cung ứng chấp thuận chia cho bình quân các khoản phải trả . Như vậy, trong công thức xác định số vòng quoay các khoản phải trả, giá trị các khoản phải trả là giá trị trung bình của thời kỳ phân tích đánh giá. Số vòng quoay Các khoản phải trả = - Cách xác định: Căn cứ bảng cân đối kế toán và công thức trên . - Giới hạn: Phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hoạt đọng và năng lực tài chính của người vay. - Cách phân tích đánh giá :...... - Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư số dư các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ . Sau khi xác định số vòng quoay các khoản phải trả, để có thể tính được số ngày trung bình để thanh toán các khoản phải trả ( thời gian cần thiết để thanh toán các khoản phải trả), lấy tổng thời gian của kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển các khoản phải trả của kỳ phân tích. Tuy nhiên, để có nhân xét, đánh giá đứng đắn về tình hình thanh toán (phải thu, phải trả) của người vay, ngoài số liệu trong báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính, còn phải sử dụng các tài liẹu hoạch toán hàng ngày để: Xác định người vay đã áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ. Bên cạnh đó , cần đi sâu phân loại theo mức độ khẩn trương từ cao suống thấp ( phải thanh ntoán ngay...) còn với khả năng thanh toán thì các nguồn vốn thanh toán nên xếp theo khả năng huy động giảm dần (huy động được ngay, huy động trong thời gian tới ...) 3, Chỉ tiêu về cơ cấu vốn. Tiếp theo mối phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán , cần di sâu phâ n tích cơ cấu tài sản nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Trong cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ, còn phải xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số và su hướng biến động để đánh giá mức độ hợp lý trong việc phân bổ. Tương ứng , trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng phân bố giữa các loại nguồn vốn hình thành nên tài sản như thế nào, có hợp lý hay không , xu hướng biến động như thế nào , cũng cần được phân tích. Có ba chỉ tiêu tổng hợp dùng để phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn hình thành nên tài sản, cụ thể gồm: a, Tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư (%) phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện...phục vụ cho SXKD, và phần nào đánh giá được năng lực sản xuất và su hướng phát triển nau dài của người vay chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Tỷ suất Đầu tư = x 100% b, Tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ (%) phản ánh mức độ lập về mặt tài chínhcủa người vay . Thông thường , các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu của bằng các nguồn vốn như. Vốn tự có, vốn vay và vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này thanh toan mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của người vay, và được xác định theo công thức sau. Tỷ suất Tự tài trợ = x 100% c, Vốn lưu động rộng. Vốn lưu động rộng = - 4.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. a, Sức sản xuất của vốn lưu động. - Công thức Sức sản xuất Vốn lưu động = -Cách phân tích đánh giá: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu xuất sử dụng TSCĐ ngày càng tăng. người vay hoạt động theo chiều hướng tốt. -Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyyên giá TSCĐ bình quân tạo gia được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. b. Sức sinh lợi tài sản cố định. -Công thức xác định: Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần tái sản cố định =..................... Nguyên giá TSCĐ bình quân -Cách sác định: Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động sxkd, bảng cân đối kế toán và công thức trên để xác định. -Giới hạn: tùy thuộc vào lĩnh vực, tính chất và quy mô hoạt động của người vay. -Cách phân tích đánh giá: Chỉ tiêu này ổn định và càng lốn chứng tỏ ngưới vay đang hoạt động ổn định và theo chiều hướng tốt. -Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo gia được bao nhiêu đồng lợi nhuậnthuần; theo dõi diễn biến qua các năm của chỉ tiêu nay, phân tích nguyên nhân. 5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu xuất sử dụng vốn. a. Tốc độ tăng trưởng doanh thu. -Công thức xác định: Tốc độ Doanh thu kỳ phân tích- Doanh thu kỳ trước Tăng trưởng doanh thu = ......................................................... x100% Doanh thu kỳ trước -Giới hạn: Chỉ tiêu này có thể âm, hoặc dương; giới han túy thuộc vào lĩnh vực, tính chất và quy mô hoạt động của người vay. Tuy nhiên, cũng có thể so sánh với kế hoạch tăng trưởng hàng năm mà người vay đã được đề gia từ đầu năm để so sánh, đánh giá. - Cách phân tích đánh giá: Nếu chỉ tiêu này dương và đạt mức tăng trưởng doanh thu dự kiến đầu kỳ, hoạt động sxkd, của người vay đang tiến triển tốt, ngược lại nếu chỉ tiêu này âm có nghĩa là đã có giấu hiệu giảm sút về doanh thu, cần được tiếp tục xem xét nguyên nhân và dựa vào các chỉ tiêu liên quan khác để nhận xét, đánh giá. b. Tỷ xuất sinh lời doanh thu thuần(Net Projit Margin) -Công thức xác định: Tỷ xuất Lợi nhuận ròng Sinh lợi doanh thu thuần=........................ Doanh thu thuần c. Tỷ xuất sinh lời Tổng tài sản() - Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác đinh như sau: Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế TNDN Sinh lợi Tổng tài sản = ------------------------------------- x 100% Tổng tài sản bình quân - Mục đích đáng giá: Sức lsản xuất vốn lưu động cho biết mộtđồng vốn lưu động tạo ra được baonhiêu đồngv ốn doanh nghiệp thu thuần và được xác định theo công thức. d. Sức sinh lời của vốn lưu động Công thức xác định: Sức sinh lời Lợi nhuận thuần vốn lưu động = --------------------------------- Vốn lưu động bình quân e. Vòng quay vốn lưu động Vốn vòng quay Tổng doanh thu thuần vốn lưu động = --------------------------------- Vốn lưu động bình quân Thời gian Thời gian của lỳ phân tích Của một vòng luân chuyển = --------------------------------- Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ g. Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Hàng tồn kho = --------------------------------- Hàng tồn kho bình quân 6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định a. Sức sản xuất tài sản cố định Công thức xác định Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần Tài sản cố định = --------------------------------- Nguyên giá TSCĐ bình quân - Mục
Luận văn liên quan