Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh

- Nhìn chung tất cả mọi hoạt động của công ty đều tốt, tuy nhiên để theo kịp với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công ty nên áp dụng những khoa học công nghệ thông tin vào việc hạnh toán các nghiệp vụ kinh tế páht sinh giúp cho công tác quản lý được nhanh chóng, gọn nhẹ và chính xác hơn, giảm nhẹ khối lượng công việc ỏ phòng kế toán. - Việc sử dụng tài khoản cần áp dụng đúng tài khoản cho đúng nội dung kinh tế. Hiện nay với hệ thống tài khoản mới ban hành tháng 3/2006 ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính có thêm và bớt một số tagì khoản mà doanh nghiệp nên tìm hiểu tham khảo và sử dụng. - Công ty nên tìm kiếm và huy động vốn bằng nguồn vốn vay tín dụng nhưng chủ yếu là vay dài hạn để khỏi ảnh hưởng trong chu kỳ sản xuất. Mặt khác cần áp dụng những phương án sản xuất tiên tiến để tạo uy tín cao trên thị trường. - Hạn chế các nguồn vốn quỹ từ lợi nhuận để bổ sung vào nguồn vốn sản xuấtg kinh doanh. - Hạn chế các nguồn vốn vay và tận dụng triệt để nguồn vốn của công ty. - Cần phân tích chi tiết và chính xác nhũng chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp cho ban lãnh đạo của công ty đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao hơn nữa. - Bổ sung thêm lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề để nâng cao hơn nữa chất lượng công trình.

doc42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4570 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trường CĐXD SỐ 3 đã tận tình dạy dỗ em trong quá trình học tập tại trường, những kiến thức mà thầy, cô đã trang bị cho em là hành trang quý báu giúp cho em hoàn thành đợt tốt nghiệp này. Cho phép em gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy (cô) giáo khoa kinh tế và đặc biệt là cô LÊ THỊ ÁI NHÂN đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và đến nay em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của thầy (cô) là hành trang cho em trong quá trình làm việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH XD Bình Minh cùng toàn thể các cô chú , anh (chị) trong phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế và tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại công ty. Em xin gửi lời chúc sức khoẻ và thành đạt đến nhà trường, quý thầy cô giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.  Hiện nay nền kinh tề thị trường hoạt động trong lĩnh vực sản suất kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú với sự cạnh tranh của nhiều loại hình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp phải có hướng mở rộng thị trường với mục đính tăng sản lượng tiêu thụ, gạ giá thành sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao cho mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp được chủ động kinh doanh và tự chủ về tài chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải nỗ lựuc hoạt động để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và lợi ích cho xã hội. Để mang lại được hai lợi ích trên các doanh nghiệp phải thật sự vững mạnh trên thị trường, phải có kế hoạnh kinh doanh mà một trong những hoạt động cơ bản nhất là hoạt động tài chính. Tất cả các mối quan hệ kinh tế đều được biểu hiện trực tiếp với việc tổ chức huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính cho ta thấy rõ những mặt tích cực và những tồn tại để tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải quyết hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XD Bình Minh với những kiến thức đã được học tại trường CĐXD SỐ 3 kết hợp với những kinh nghiệm thực tế được truyền đạt em đã chọn đề tài “ Lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính” tại công ty TNHH XD Bình Minh. Với thời gian hực tập có hạn, kiến thức lý thuyết vá thực tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế, do đó khi em thực hiện chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành ghi nhận ý kiến đóng góp của quý thầy cô khoa kinh tế trương CĐXD SỐ 3 và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh (chị) trong công ty TNHHXD Bình Minh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1.1 Khái niệm: Báo cáo tài chính là phương pháp kế toán quan trọng để thông tin kế toán đến với người ra quyết định, trình bày những thông tin công khai về tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. 1.2 Ý nghĩa tác dụng của báo cáo tài chính: - Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết để kiểm tra một cách có hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của từng ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế. 2. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, TRÁCH NHIỆM, THỜI HẠN LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 2.1 Hệ thống báo cáo tài chính: Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam gồm 4 báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính 2.2 Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính. 2.2.1 Trách nhiệm lập báo cáo tài chính: Tất cả các doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính. 2.2.2 Thời hạn lập va gửi báo cáo tài chính: - Báo cáo tài chính đều được lập và gửi vào cuối mỗi niên đọ kế toán để phản ánh tình hình tà chính của công ty qua mỗi niên độ kế toán. - Báo cáo tài chính được gửi chậm nhất cho cơ quan chức năng chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên đọ kế toán. 2.2.3 Nơi nhận báo cáo tài chính: Nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau: Loai hình DN  Nơi nhận báo cáo tài chính    Cơ quan tài chính  Cơ quan thuế  Cơ quan thống kê  Bộ KH & ĐT   1. DN nhà nước  x  x  x    2. DN có vốn đầu tư nước ngoài   x  x  x   3. Các loại DN khác   x  x    2.2.4 Yêu cầu của việc lập báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính phải được lập theo đúng biểu mẫu đã quy định, nội dung số liệu ghi trong các chỉ tiêu báo cáo tài chính phải chính xác. - Báo cáo tài chính phải chính xác, khách quan phản ánh một cách trung thực tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu ghi trong báo cáo tài chính phải nhất trí với nhau, liên hệ và bổ sung cho nhau thành một hệ thống đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính phải đơn giản dể hiểu và thiết thực để phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính phải được lập và gửi đúng thời hạn. 3. PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 3.1 Bảng cân đối kế toán 3.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng khác ở bên ngoài. 3.1.2 Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau: - Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nhgiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính, bao gồm: + Loại A: Tài sản ngắn hạn + Loại B: Tài sản dài hạn - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm: + Loại A: Nợ phải trả + Loại B: Vốn chủ sở hữu 3.1.3 Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán - Ý nghĩa về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu tài sản phải thể hiện cơ cấu và hình thức tồn tại cụ thể của giá trị các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo tài chính như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguyên vật liệu … Căn cứ vào số liệu này để đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình đọ sử dụng vốn của doanh nhgiệp. Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn mà doanh nhgiệp dang sử dụng trong hoạt đọng kinh doanh. - Ý nghĩa về mặt pháp lý: Số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. Số liệu các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh nghiệp đối với nhà nước, chủ sở hữu, chũ nợ và tài sản sử dụng ở doanh nghiệp. 3.1.4 Tác dụng của bảng cân đối kế toán - Cung cấp số liệu chủ yếu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp - Thông qua số liệu ghi trên bảng cân đối kế toán cho ta biết được tình hình tài sản củ doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo đồng thời kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế đọ kế toán của nhà nước. 3.1.5 Nguyên tắc lập bang cân đối kế toán - Cột số đầu năm: Căn cứ vào số liệu của sổ kế toán liên quan sau khi đã khoá sổ ở thời điểm lập báo cáo để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng theo nguyên tắc: + Số dư nợ các tài khoản ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần “tài sản”. + Số dư có các tài khoản ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần “ nguồn vốn”. - Các tài khoản dự phòng 129, 139, 159, 214… tuy có số dư có nhưng phản ánh ở chỉ tiêu tương ứng ở phần tài sản dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. - Các tài khoản 412, 143, 421 cũng được căn cứ vào số dư của chúng để ghi vào chỉ tiêu tương ứng ở phần nguồn vốn. 3.1.6 Mẫu bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. 3.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 3.2.1 Khái niệm, ý nghĩa của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Khái niệm: Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. - Ý nghĩa: Phản ánh một cách khái quát tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp trong 1 niên độ kế toán. 3.2.2 Nội dung và kết cấu Báo cáo KQHĐKD phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí hoạt đông sản xuất kinh doanh thông thường. Xác định kết quả từng hoạt động cũng như kết quả HĐSXKD toàn doanh nghiệp. 3.2.3 Cơ sở số liệu của việc lập bảng Nguồn số liệu để lập báo báo KQHĐKD trong doanh nghiệp: - Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả HĐKD của kỳ trước. - Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 3.2.4 Phương pháp lập bảng báo cáo kết quả HĐKD - Cột “năm nay”: lấy số liệu ghi trên sổ cái các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. - Cột “năm trước”: Lấy số liệu ghi trên cột “năm nay” của bảng kết quả HĐKD năm trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. 3.2.5 Mẫu bảng báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số B02-DN ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. 3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.3.1 Khái niệm và tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng kinh tế cụ thể như: - Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khảon tiền, các khoản tiền tương đương và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. - Cung cấp thông tin cho các đối tượng để phân tích, đánh giá về thời gian cuãng như mức độ chác chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin để đánh gái khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo. 3.3.2 Nội dung và kết cấu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt đông kinh doanh: Gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các koản tiền và việc sử dụng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.Tiền thu về các hoạt động thương mại, các khoản chi trả cho người bán, cho công nhân viên. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến các hoạt động đầu tư. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản tiền được tạo ra và sử dụng vào hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 3.3.3 Cơ sở số liệu và nguyên tắc lập: Có 2 phương pháp: 3.3.3.1 Phương pháp gián tiếp: * Cơ sở số liệu: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gáin tiếp căn cứ vào: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Bảng cân đối kế toán - Và các số liệu khác như: Sổ cái, sổ kế toán chi tiết… * Nguyên tắc lập: Theo phương pháp này thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ đuựơc lập theo phương páhp điều chỉnh số lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng giảm lợi nhuận, loại trừ các khoản lãic lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. 3.3.3.2 Phương pháp trực tiếp: * Cơ sở số liệu: - Sổ kế toán vốn bằng tiền - Sổ theo dõi các khoản phải thu, phải trả. - Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) * Nguyên tắc lập: Căn cứ vào sổ kế toán để phân tích, xác định các khảon phải thu chi tiền cho phù hợp với nội dung các chỉ tiêu theo từng hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền tệ để ghi các chỉ tiêu tương ứng. 3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 3.4.1 Khái niệm và tác dụng của thuyết minh báo cáo tài chính 3.4.1.1 Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải trình và thuyết minh bổ sung thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ và chi tiết trong các báo tài chính khác. 3.4.1.2 Tác dụng: Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng từng loại, nhóm, tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hửu theo từng loại nguồn vốn, tình hình khả năng thanh toán và lhả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính cụ thể dể kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng và những kiến nghị của doanh nghiệp. 3.4.2 Cơ sở số liệu và phương pháp lập 3.4.2.1 Cơ sở số liệu: - Các sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết theo kỳ báo cáo - Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo - Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh kỳ báo cáo 3.4.2.2 Phương pháp lập: - Phân tích trình bày bằng lời văn bản ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phân tích bằng số liệu đảm bảo thống nhất với số liệu các báo cáo khác. - Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. 4. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4.1 Khái niệm, vai trò của tài chính 4.1.1 Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.2 Vai trò : - Hoạt đông tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. - Hoạt động tài chính phải thực sự là đòn bẩy kinh tế sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến và nâng cao năng suất lao động. - Công tác tài chính doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ có khoa học sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ làm cho qnúa trình sản xuất kinh doanh gạp nhiều khó khăn. 4.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích phân tích tài chính 4.2.1 Ý nghĩa: - Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu được nhằm phục vụ cho công tác quản lý của cá nhân cấp trên, công ty tài chính, ngân hàng nhằm đánh gái tình hình thực hiện các chính sách của nhà nước, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. - Phân tích tài chính là công cụ để doanh nghiệp tự xem xét lại mình, tìm được mặt manh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục. Mặt khác còn có tác dụng thúc đẩy việc thự hiện tót chế độ tiết kiệm, củng cố chế độ hạch toán kinh tế. 4.2.2 Nhiệm vụ: Phân tích tài chính là cơ sở những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp và phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính từ đó vạch ra những mặt tích cực và tiêu cực của việct hu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ đó đề ra những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hạot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2.3 Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính Để tồn tại, vươn lên và đứng vững trong nền kinh tế thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song muốn biết được thực trạng tình hình tài chính của công ty thì cần phải phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính cho ta biết được toàn bộ hoạt động của công ty trong 1 niên độ kế toán. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý làm cơ sở để đề ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh đúng hướng và có hiệu quả. 4.3 Phương pháp phân tích tài chính Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các phương pháp phân tich sau: - Phương pháp so sánh: Là phương pháp được dùng để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế chọn một năm làm gốc so sánh và các mức đọ của năm làm gốc phân bổ theo tỷ lệ 100%. So sánh hệ số kỳ này với kỳ trước qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. + Phân tích theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định tỷ lệ tương quan giữa các dữ liệu trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành để thấy được tỷ trọng của từng hoạt động trong tổng số ỏ bảng báo cáo. + Phân tích theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau và tuyệt đối của một khoản mục náo đó qua các niên độ kế toán liên quan. - Phương pháp cân đối: Trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp hình thành nhièu mối quan hệ cân đối , nghĩa là sự cân bằng giữa 2 mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh. - Phương pháp tỷ số: Là phương pháp quan trọng nó cho phép có thể xác định được rõ những mối quan hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 4.4 Nội dung phân tích: - Phân tích chung về tình hình tài chính: là đánh giá khái quát sự biến động cuối kỳ so với dầu kỳ của các khoản mục tài sản và nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phân tích bảng cân đối kế toán. + Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh. + Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. - Phân tích các tỷ số tài chính , kết cấu tài chính, tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, các tỷ số thanh toán và phân tích khả năng sinh lời. - Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuôn mẫu chế đọ kế toán hiện hành gồm bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) và bảng báo cáo hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN) là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TAI CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH. 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XD BÌNH MINH 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH XD Bình Minh được thành lập theo quyết định số 1080/QĐUB của UBND tỉnh Phú Yên cấp ngày 30/11/1992. Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn ban đầu 1.260.000.000 đồng do các thành viên đóng góp, công ty dùng vốn này để mua sắp máy móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác, làm hồ sơ năng lưc tahm gia đấu thầu. Trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với đội ngũ lãnh đạo, quản lý rất tốt của công ty đã đưa công ty phát triển mạnh đuổi kịp với thị trường. Công ty hoạt động luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, đạt yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật là những tiêu chuẩn hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển. Công ty được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng băng khen, huy chương vàng ngành xây dựng: Công trình Nhà khách công an tỉnh Phú Yên 1996, bằng chất lượng cao. ( Địa chỉ của công ty: 79 Hùng Vương – TP Tuy Hoà – Phú Yên ( Điện thoại: 057 829 794 Fax: 057 829 794 1.2 Chức năng và nhiệm vụ: Là một công ty chuyên vè ngành xây dựng nên chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản. Thực hiện các việc như: Đào đất, đắp đá, nghề mộc, nề, bê tông, cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong nhà, xây dựng công trình và nhà dân dụng… Thực hiện xây dựng các công trình gồm: Nhân thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng với quy mô tù nh
Luận văn liên quan