Chuyên đề Tình hình phát triển của công ty cổ phần khai thác và chế biến khoáng sản bắc giang trong giai đoạn 2010-2012

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học,chỉ như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay. Để nhà quản trị có thể dễ dàng điều hành công ty được trôi chảy, đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì công ty đó phải có một bảng báo cáo tài chính thật chi tiết và rõ ràng. Bảng báo cáo tài chính này cho biết hoạt động của công ty trên thị trường là yếu hay mạnh, khả năng công ty có thể đầu tư vào những dự án lớn hay nhỏ. Cũng chính nhờ bảng báo cáo tài chính này là cơ sở để các nhà đầu tư phân tích và căn cứ vào đó để quyết định có nên bỏ vốn đầu tư cho công ty hay không, nó giúp nhà quản trị thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ vốn và đầu tư một cách dễ dàng hơn. Báo cáo và phân tích tài chính không ngừng làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, để thấy tầm quan trọng của nó ảnh hưởng như thế nào đến xu hướng phát triển chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Việt nam là một đất nước giàu tài nguyên khoáng sản với nhiều loại khác nhau, nhưng ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản ở nước ta vẫn chưa thực sự phát triển, ngoại trừ những khoáng sản chủ lực như than đá, dầu mỏ, bô xít được nhà nước đầu tư mạnh, đa số còn lại thì chỉ được các công ty vừa và nhỏ khai thác với công nghệ không cao nên tình trạng thất thoát rất lớn, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực địa phương nói riêng và cả nước nói chung, nhưng cũng có một số công ty làm ăn hiệu quả nhờ có những chiến lược phát triển rõ ràng, minh bạch, trong đó có Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng Sản Bắc Giang. Với mong muốn hoàn thành tốt chuyền đề về tình hình phát triển của công ty trong giai đoạn 2010-2012 thì mặc dù tôi đã tìm kiếm, sàn lọc, bổ sung và phân tích đánh giá thông tin rất kỹ, và được giảng viên hướng dẫn là cô Trần Phương Hạnh nhưng chắc cũng không tránh khỏi những sai sót, mong được cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý.

docx55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2415 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình phát triển của công ty cổ phần khai thác và chế biến khoáng sản bắc giang trong giai đoạn 2010-2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC ›²š Khái quát về Công ty Giới thiệu về công ty. Lịch sử hình thành. Lĩnh vực kinh doanh. Địa bàn kinh doanh. Định hướng phát triển Công ty. 5.1Các mục tiêu chủ yếu của Công ty. 5.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty. 5.2.1 Chiến lược phát triển trung hạn. 5.2.2 Chiến lược phát triển dài hạn5.3 Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng Công ty. 6.Vị thế công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. 7. Các rủi ro. II. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông của Công ty. Mô hình quản trị. Cơ cấu bộ máy quản lý. Cơ cấu cổ đông. Ban lãnh đạo công ty. Khái quát kết quả hoạt độn kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 2010-2012. III.Phân tích tình hình tài chính của Công ty. 1 Phân tích chung tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính. phân tích bản cân đối kế toán. Phân tích biến động của từng khoản mục tài sản. Phân tích biến động của từng khoản mục nguồn vốn. 1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính tron Công ty. 2.1. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty. 2.1.1. Phân tích tình hình công nợ của Công ty. 2.1.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty. 2.2. Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.1. Xét vốn lưu động thường xuyên. 2.2.2. Xét nhu cầu vốn lưu động. 2.2.3. Xét tình hình thay đổi vốn bằng tiền. 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời. 2.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.3.2. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty. 3. phân tích tài chính bằng phương trình Dupont. Nhận xét chung. Tài liệu tham khảo PHỤ LỤC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THU GỌN CỦA CÔNG TY TỪ 2010-2012 ĐVT: 1.000.000.000 VNĐ CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 I – TÀI SẢN NGẮN HẠN 52,65 80,44 51,5 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 7,03 7,83 7,05 2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 12,50 N/A N/A 3.Các khoản phải thu ngắn hạn 25,63 55,85 29,47 4.Hàng tồn kho 3,27 4,06 14,65 5.Tài sản ngắn hạn khác 4,23 12,7 0,33 II – TÀI SẢN DÀI HẠN 145,55 138,96 167,59 1.Các khoản phải thu dài hạn N/A N/A N/A 2.Tài sản cố định 143,92 137,29 126,9 3.Lợi thế thương mại N/A N/A N/A 4.Bất động sản đầu tư N/A N/A N/A 5.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn N/A N/A 40 6.Tài sản dài hạn khác 1,63 1,67 0,69 Tổng cộng tài sản 198,2 219,40 219,09 I – NỢ PHẢI TRẢ 13,87 13,09 12,06 1.Nợ ngắn hạn 9,12 12,09 12,06 2.Nợ dài hạn 4,75 1,0 N/A II – VỐN CHỦ SỞ HỮU 184,33 206,31 207,04 1.Vốn và các quỹ 183,81 181,83 181.83 2.Lãi chưa phân phối 3,02 24,48 25,21 3.Vốn ngân sách nhà nước và quỹ khác 0,53 N/A N/A III – LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ N/A N/A N/A Tổng cộng nguồn vốn 198,20 219,40 219,09 (Nguồn: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2010-2012 ĐVT: 1.000.000.000 VNĐ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 25,22 51,51 3,43 2.Các khoản giảm trừ doanh thu N/A N/A N/A 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 25,22 51,51 3,43 4.Giá vốn hàng bán 18,56 23,75 3,53 5.Lợi nhuận gộp về nhà bán hàng và cung cấp dịch vụ 6,66 27,76 -0,094 6.Doanh thu hoạt động tài chính 0,70 0,11 0 7.Chi phí tài chính N/A 0,58 0,11 Trong đó chi phí lãi vay N/A 0,58 0,11 8.Chi phí bán hàng N/A N/A N/A 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 0,35 6,45 -0,93 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,02 20,84 0,73 11.Thu nhập khác N/A 0,35 N/A 12.Chi phí khác N/A N/A 0,002 13.Lợi nhuận khác N/A 0,35 -0,002 14.Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết N/A N/A N/A 15.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7,02 20,84 0,72 16.Chi phí thuế TNDN hiện hành 1,75 N/A N/A 17.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 18.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 5,26 20,84 0,72 18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số N/A N/A N/A 18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 5,26 20,84 0,72 BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP CỦA CÔNG TY TỪ 2010-2012 ĐVT: 1.000.000.000 VNĐ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 I.LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lợi nhuận (lỗ) trước thuế 7,02 20,84 0,72 Điều chỉnh cho các khoản: N/A Khấu hao tài sản cố định 8,65 10,49 10,47 Các khoản dự phòng N/A 3,98 -2,84 (Lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư/thanh lý tài sản cố định 0 -0,11 168,23 Chi phí lãi vay 15,67 0,58 109,48 Lợi nhuận (lỗ) từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 15,67 35,78 8,46 (Tăng) giảm các khoản phải thu -11,95 -42,55 41,52 (Tăng) giảm hàng tồn kho -3,27 -793 -10,592 Tăng/(giảm) các khoản phải trả (không bao gồm lãi vay, thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả) 3,35 6,4 -1,54 (Tăng) giảm chi phí trả trước -0,91 -0,1 1,1 Tiền lãi vay đã trả N/A -527 0 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp N/A -47 0 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh N/A -40 -133 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 2,9 -1,91 38,78 II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định N/A -3,865 -76 Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác N/A 12,500 0 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -2,5 N/A -40 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 698 111 0 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -1,082 8,747 -40,076 III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được N/A N/A 1,505 Tiền chi trả nợ gốc vay N/A -6,044 -1,000 Lưu chuyển tiền thuần từ/(sử dụng vào) hoạt động tài chính 3,720 -6,044 505 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 4,821 794 -774 Tiền và tương đương tiền đầu năm 2,211 7,032 7,826 Tiền và tương đương tiền cuối năm 7,032 7,826 7,052 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2010-2012 ĐVT: 1.000.000.000 VNĐ Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng doanh thu 25,52 51,62 3,43 Tổng lợi nhuận trước thuế 7,02 20,84 0,72 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7,02 20,84 0,73 Lợi nhuận ròng 5,26 20,84 0,72 Tài sản Tổng tài sản lưu động ngắn hạn 52,65 80,44 51,50 Tổng tài sản 198,2 219,40 219,09 Nợ ngắn hạn 9,65 12,09 12,06 Tổng nợ 14,94 13,09 12,06 Vốn chủ sở hữu 183,81 206,31 207,04 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 1:Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm Bảng 2:Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại công ty Bảng 3:Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn Bảng 4:Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản dài hạn Bảng 5:Bảng phân tích biến động của từng khoản mục nguồn vốn Bảng 6:Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010-2012 Bảng 7:Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm 2010-2012 Bảng 8:Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu từ năm 2010-2012 Bảng 9: Bảng phân tích tình hình công nợ phải trả từ năm 2010-2012 Bảng 10: Bảng phân tích mối quan hệ giữa khoản phải thu với khoản phải trả Bảng 11: Bảng vòng quay các khoản phải thu Bảng 12: Bảng kỳ thu tiền bình quân Bảng 13: Bảng phân tích khả năng thanh toán Bảng 14: Bảng hệ số thanh toán tổng quát Bảng 15: Bảng hệ số thanh toán hiện hành Bảng 16: Bảng hệ số thanh toán nhanh Bảng 17: Bảng hệ số thanh toán bằng tiền Bảng 18: Bảng phân tích vốn lưu động thường xuyên Bảng 19: Bảng phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Bảng 20: Bảng phân tích biến động vốn bằng tiền Bảng 21: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Bảng 22: Bảng chỉ tiêu lợi nhuận DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GS Giáo sư TS Tiến sĩ ThS Thạc sĩ TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp LN Lợi nhuận SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn HĐ Hoạt động TC Tài chính LỜI MỞ ĐẦU ------—–¯—–------ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học,chỉ như thế doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay. Để nhà quản trị có thể dễ dàng điều hành công ty được trôi chảy, đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì công ty đó phải có một bảng báo cáo tài chính thật chi tiết và rõ ràng. Bảng báo cáo tài chính này cho biết hoạt động của công ty trên thị trường là yếu hay mạnh, khả năng công ty có thể đầu tư vào những dự án lớn hay nhỏ. Cũng chính nhờ bảng báo cáo tài chính này là cơ sở để các nhà đầu tư phân tích và căn cứ vào đó để quyết định có nên bỏ vốn đầu tư cho công ty hay không, nó giúp nhà quản trị thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ vốn và đầu tư một cách dễ dàng hơn. Báo cáo và phân tích tài chính không ngừng làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, để thấy tầm quan trọng của nó ảnh hưởng như thế nào đến xu hướng phát triển chung trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Việt nam là một đất nước giàu tài nguyên khoáng sản với nhiều loại khác nhau, nhưng ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản ở nước ta vẫn chưa thực sự phát triển, ngoại trừ những khoáng sản chủ lực như than đá, dầu mỏ, bô xít được nhà nước đầu tư mạnh, đa số còn lại thì chỉ được các công ty vừa và nhỏ khai thác với công nghệ không cao nên tình trạng thất thoát rất lớn, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực địa phương nói riêng và cả nước nói chung, nhưng cũng có một số công ty làm ăn hiệu quả nhờ có những chiến lược phát triển rõ ràng, minh bạch, trong đó có Công Ty Cổ Phần Khai Thác Và Chế Biến Khoáng Sản Bắc Giang. Với mong muốn hoàn thành tốt chuyền đề về tình hình phát triển của công ty trong giai đoạn 2010-2012 thì mặc dù tôi đã tìm kiếm, sàn lọc, bổ sung và phân tích đánh giá thông tin rất kỹ, và được giảng viên hướng dẫn là cô Trần Phương Hạnh nhưng chắc cũng không tránh khỏi những sai sót, mong được cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý. CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1. Giới thiệu về Công ty. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN BẮC GIANG Tên giao dịch quốc tế : BAC GIANG EXPLOITABLE MINERAL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : BAC GIANG EXPLOITABLE.,JSC Địa chỉ: Thôn Cầu Sắt, Huyện Lục Ngạn, Tỉnh Bắc Giang Điện thoại: 0240 351.8073 Fax: 0240 351.8072 Emai: ksbacgiang@gmail.com Website: Giấy CNĐKKD: Số 0103003517 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bắc Giang cấp lần đầu ngày 31/10/2008; Đăng ký thay đổi lần thứ 05 ngày 19/08/2013 do thay đổi vốn điều lệ từ mức 168 tỷ đồng lên 192 tỷ đồng sau khi công ty phát hành riêng lẻ 2,400,000 cổ phiếu hoàn thành ngày 29/07/2013. 2, Lịch sử hình thành. Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang tiền thân là Công ty cổ phần Khoáng sản Đại Cát, có trụ sở đặt tại Thôn Cầu Sắt, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, với số vốn điều lệ là 168 tỷ đồng. Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực khai thác và chế biến quặng đồng, với các điểm mỏ tại các huyện Lục Ngạn và Sơn Động tỉnh Bắc Giang. Ngày 31/10/2008, Công ty cổ phần Khoáng sản Đại Cát được thành lập với số Vốn điều lệ đăng ký là 160 tỷ đồng và số vốn thực góp tại ngày thành lập là 600 triệu đồng, có trụ sở chính đặt tại số 66 Khu Đông, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Ngày 15/04/2009, Công ty nâng tổng vốn thực góp lên 20,6 tỷ đồng bằng tiền và tài sản của các cổ đông hiện hữu theo Nghị quyết số 02/2009/NQ-ĐHĐCĐ. Ngày 15/01/2010, theo Nghị quyết số 01/2010/NQ-ĐHĐCĐ của Đại hội đồng cổ đông, Công ty tiếp tục nâng vốn điều lệ thực góp lên 160 tỷ đồng bằng việc góp thêm 139,4 tỷ đồng bằng tiền và các tài sản khác (chi phí xây dựng đường vào mỏ, dây chuyền máy móc sản xuất đồng…) của các cổ đông hiện hữu. Ngày 30/09/2010, Công ty cổ phần Khoáng sản Đại Cát tiến hành tăng vốn từ 160 tỷ đồng lên 168 tỷ đồng để nhận sáp nhập Công ty cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long Hà Nội với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng theo tỷ lệ 2,5:1 (cứ 2,5 cổ phần của Công ty cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long Hà Nội được chuyển đổi thành 1 cổ phần phát hành thêm của Công ty cổ phần Khoáng sản Đại Cát). Công ty cổ phần Khai thác Khoáng sản Thăng Long trước sáp nhập có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội, và là một công ty có lợi thế lớn về các mỏ quặng đồng với 09 điểm mỏ được cấp phép khai thác chính thức tại tỉnh Bắc Giang. Sau khi sáp nhập, Công ty cổ phần Khoáng sản Đại Cát đổi đã tiến hành chuyển đổi trụ sở chính từ thành phố Hà Nội về tỉnh Bắc Giang và đổi tên thành Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang với Vốn điều lệ thực góp là 168 tỷ đồng. Ngày 20/06/2011, CTCP khai thác và chế biến khoáng sản Bắc Giang đã chính thức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán BGM. 3. Lĩnh vực kinh doanh. Khai thác và thu gom than cứng. Khai thác và thu gom than non. Khai thác quặng sắt. Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt (trừ quặng Nhà nước cấm). Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Khai thác và thu gom than bùn. Sản xuất sắt, thép, gang. Sản xuất kim loại màu và kim loại quý. Đúc sắt thép. Đúc kim loại màu. Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại. Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác. Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại. Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, san lấp mặt bằng và cơ sở hạ tầng. Vận chuyển hành khách; vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa. Môi giới thương mại. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. 4. Địa bàn kinh doanh. Khu vực làng Chả, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Cổ Vài, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Thùng Thình, xã Biển Động, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Ao Ú, xã Láo Liêm, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Bãi Lầy, xã Tam Dị, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Khuôn Dẻo, Đèo Bừng xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Núi Đẩu, xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Cổ Vài, Cầu Sắt, xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Đèo Cạn, Bản Mùi và Cai Lé, xã Kiên Thành, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Khu vực Tây Cai Lé và Khanh Mùng, xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 5. Định hướng phát triển của Công ty. 5.1 Các mục tiêu chủ yếu của Công ty. Tập trung hoạt động cốt lõi: Để phát triển bền vững công ty cần phát triển hoạt động cốt lõi của mình là lĩnh vực khoáng sản do đã có những lợi thế nhất định về đối tác, đầu vào, đầu ra và các hướng chiến lược. Tối đa hóa lợi nhuận: Mục tiêu cuối cùng của Công ty là tạo ra lợi nhuận, tập trung phát triển hoạt động kinh doanh trên từng khâu, từng giai đoạn và tổng thể cả quá trình, chú trọng đạt lợi nhuận theo chiều sâu, tức là thu cả gốc lẫn ngọn. Quản trị rủi ro: Nếu không quản lý tốt rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh sẽ không thể có hiệu quả lợi nhuận như mong muốn, vì vậy cần có chính sách quản trị rủi ro ký kết hợp đồng, rủi ro nợ phải thu khó đòi... Mở rộng hoạt động kinh doanh: Trước tiên là mở rộng kinh doanh trong phạm vi hoạt động cốt lõi của Công ty, sau khi đã phát triển bền vững, quản trị tốt, tối đa hóa lợi nhuận công ty mới tiếp tục xem xét các hướng phát triển mới và bổ sung thêm giá trị cốt lõi của mình. 5.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn. 5.2.1 Chiến lược trung hạn. Phát triển công ty trở thành một trong những nhà máy có uy tín thương hiệu hành đầu về đồng. Nhà máy chế biến đồng từ quặng đồng, đồng phế liệu và các sản phẩm của đồng khác, chất lượng đồng đạt các mức 99 và 100 phần trăm. Nhà máy chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng như: dậy cáp, dây điện, sản phẩm chế tác từ đồng… Xây dựng nhà máy xử lý chất thải từ quy trình sản xuất thành các sản phẩm có thể thương mại. Phát triển hệ thống quản lý tài chính hợp lý để tận dụng dòng tiền gia tăng lợi nhuận. 5.2.2 Chiến lược dài hạn: Xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản đa kim tại địa bàn có tính hợp lý về giao thông, kết nối vùng nguyên liệu. Phát triển các vùng nguyên liệu, mỏ khoáng sản đa kim để cung cấp cho nhà máy và các đối tác. Tận dụng các vùng tài nguyên đã khai thác chuyển đổi thành các dự án phù hợp như trồng rừng, du lịch, trang trại… 5.3. Các mục tiên đối với môi trường, xã hội và cộng đồng Công ty. Công ty xác định mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh phải đi đôi với bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển hài hòa bền vững. Xây dựng môi trường thân thiện tại khu vực khai thác và nhà máy, tránh sự cố môi trường và phát triển tốt công tác xử lý chất thải. Phát triển kinh tế địa phương thông qua các hoạt động của công ty như tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, xây dựng các nhà cung cấp địa phương, cũng như tài trợ các dự án hỗ trợ kinh tế, đặc biệt tại các vùng có mỏ, nhà máy công ty hoạt động, hỗ trợ các gia đình chính sách, có công với cách mạng, các bậc lão thành trong địa bàn để gia tăng ưu thế chính trị cũng như kinh tế của công ty (trong phạm vi tài chính cho phép). Đối với cán bộ công nhân viên của công ty, tùy theo sự phát triển của từng thời kỳ có chính sách hợp lý trong khâu tuyển dụng, đãi ngộ và thực hiện các chế độ theo luật định, đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo hướng người lao động gắn bó lâu dài, đoàn kết, tận tâm tận lực cho Công ty và nhận kết quả xứng đáng với công sức bỏ ra. 6. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Với những chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Giang vào lĩnh vực phát triển đầu tư công nghiệp, đặc biệt là trong việc khai thác và chế biến khoáng sản quặng, Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang đang có những lợi thế nhất định so với những doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn tỉnh do Công ty sở hữu nhiều điểm mỏ có trữ lượng cao, được sự ủng hộ cao của không chỉ UBND tỉnh Bắc Giang mà còn có sự giúp đỡ hết sức cần thiết về mặt chủ trương và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam.Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Giang là một trong những Công ty tiên phong trong việc khai thác và chế biến đồng tinh luyện ở quy mô công nghiệp. Đây là một lợi thế lớn khi các đơn vị cùng ngành nghề khác trên địa bàn hầu hết chỉ khai thác ở quy mô nhỏ và quá trình chế biến mới chỉ dừng lại ở mức độ thủ công. Với chiến lược đón đầu, lấy nhân tố con người và cốt lõi công nghệ làm trọng tâm phát triển, Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô vốn và năng lực sản xuất, kinh doanh. Với những thành tích tốt trong quá trình hoạt động, Công ty luôn được UBND, các ban ngành có liên quan của tỉnh Bắc Giang, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam tạo điều kiện tối đa cho việc cấp phép khai thác các mỏ quặng đồng có giá trị kinh tế cao, hỗ trợ tối đa về mặt pháp lý và các chính sách ưu đãi kèm theo để xây dựng nhà máy chế biến đồng tinh luyện tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Đây là một lợi thế đặc biệt quan trọng của Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển. Công ty đang có những lợi thế đáng kể so với những doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn tỉnh cũng như trên cả nước, cụ thể: Về nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược, đoàn kết, năng động, tích cực đổi mới, nhạy bén trong việc nhận định tình hình và có tinh thần dám nghĩ, dám làm và mạnh dạn quyết định những bước đi có tính chất đột phá nhằm đạt mục tiêu chiến lược của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có đội ngũ nhân sự trẻ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao với công việc; luôn học hỏi cái mới, nâng cao trình độ chuyên môn để tự hoàn thiện mình và hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Về công nghệ khai thác chế biến: Công ty cân bằng việc khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường sinh thái lên hàng đầu, lựa chọn công nghệ khai thác (công nghệ sản xuất đồng tinh luyện theo phương pháp thủy luyện) phù hợ
Luận văn liên quan