Chuyên đề Tổng đài A1000E10 MM và ứng dụng trên mạng viễn thông công ty điện thoại Hà Nội 3

Hệ thống chuyển mạch thế hệ mới Alcatel 1000 E10 MM của hãng Alcatel là hệ thống chuyển mạch mới được thiết kế nhằm đáp ứng cho các nhu cầu dịch vụ phong phú, đa dạng, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Alcatel 1000 E10 MM phát triển trên cơ sở mạng viến thông hiện tại đồng thời tạo nền tảng xây dựng mạng thế hệ tiếp theo NGN. Alcatel 1000 E10 MM là giải pháp khả dụng có độ tin cậy, đảm bảo lâu dài, đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống có các đặc điểm cơ bản sau:  Hệ thống được trang bị nhiều tính năng phong phú.  Khả năng truy nhập đa dịch vụ.  Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng lớn và dự phòng đầy đủ.  Các giao diện SDH tích hợp.  Khả năng truyền thoại qua gói (Voice over packet-VoP).  Diện tích nhỏ hơn.  Công suất tiêu thụ ít hơn. Thành phần cốt lõi của Alcatel 1000 E10 MM là ma trận chuyển mạch ATM có năng lực mạnh. Nhờ cơ cấu chuyển mạch này hệ thống Alcatel 1000 E10 MM dễ dàng tăng dung lượng hệ thống lên đến 16000 E1. Các trạm điều khiển xây dựng theo kiểu đa bộ xử lý trên thế mạnh của máy tính có thể quản lý tối đa trên tám triệu cuộc gọi thử trong giờ bận (BHCA) khi không có cuộc gọi IN. Thậm chí trong môi trường có dịch vụ 100% cuộc gọi yêu cầu IN, hệ thống Alcatel 1000 E10 MM có thể quản lý 2,5 BHCA.

doc48 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổng đài A1000E10 MM và ứng dụng trên mạng viễn thông công ty điện thoại Hà Nội 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG  Chuyên đề: CHUYỂN MẠCH Đề tài: TỔNG ĐÀI A1000E10 MM VÀ ỨNG DỤNG TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 3. --------------------------- Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Nhật Thăng Danh sách các thành viên trong nhóm 17( Lớp H10VT1): 1. Lê trung Tuấn (Trưởng nhóm). 2. Vũ thế Văn. 3. Trần văn Binh. 4. Đào thị Đô. 5. Nguyễn quốc Việt. Hà Nội, 2011 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông và nhu cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ băng rộng, yêu cầu các nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông phải liên tục nâng cấp mạng nhằm đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng về các loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Mạng thế hệ mới (NGN) bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch và công nghệ truyền dẫn băng rộng, là xu hướng phát triển chung cho các mạng viễn thông thế giới. Các hãng đã giới thiệu các mô hình cấu trúc mạng NGN và các giải pháp thực hiện khác nhau. Alcatel là một trong các hãng sản xuất thiết bị viễn thông lớn đi đầu trong phát triển và khai thác mạng NGN. Do khả năng và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý đóng góp, xây dựng của thầy giáo và của các bạn. Nhóm em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Lời nói đầu 2 Các thuật ngữ viết tắt 4 Danh mục các hình vẽ Danh mục các bảng biểu 6 Chương1: HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI A1000 E10MM 7 Tổng quan về tổng đài A1000 E10 MM 7 Kiến trúc chức năng tổng đài A1000 E10 MM 10 1.2.1 Trạm SMB 10 1.2.2 Ma trận chuyển mạch RCH 13 1.2.3 Cấu trúc trạm SMM 15 1.3. Mạch vòng thông tin, mạch vòng cảnh báo trong A1000E10MM 17 1.4. Các kiểu phòng vệ trong A1000 E10 MM 19 1.5. Kết luận chương 1 21 Chương 2: Phân hệ vệ tinh CSN MM của tổng đài A1000E10 MM. 22 2.1. Giới thiệu chung về CSN. 22 2.2. Cấu trúc CSN trong tổng đài A1000E10 MM. 23 2.3. Vận hành và Bảo dưỡng CSN. 28 2.4. Kết luận chương 2. 30 Chương 3: TỔNG ĐÀI A1000E10 MM TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG HÀ NỘI3 31 3.1 Điều kiện kinh tế, chính trị, địa lý, tự nhiên Hà Nội 3. 31 3.2 Tổng quan mạng Viễn thông Cty ĐT Hà Nội 3. 31 3.2.1 Mạng chuyển mạch 31 3.2.2 Mạng truyền dẫn 33 3.2.3 Mạng băng rộng, dịch vụ 34 3.3 Ứng dụng tổng đài A1000 E10 MM trên mạng Viễn thông Hà Nội 3 35 3.4. Kết luận chương 3 47 KẾT LUẬN CHUNG 47 Tài liệu tham khảo 48    Chương I: HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI A 1000 E10 MM 1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI A1000 E10 MM Hệ thống chuyển mạch thế hệ mới Alcatel 1000 E10 MM của hãng Alcatel là hệ thống chuyển mạch mới được thiết kế nhằm đáp ứng cho các nhu cầu dịch vụ phong phú, đa dạng, tiết kiệm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Alcatel 1000 E10 MM phát triển trên cơ sở mạng viến thông hiện tại đồng thời tạo nền tảng xây dựng mạng thế hệ tiếp theo NGN. Alcatel 1000 E10 MM là giải pháp khả dụng có độ tin cậy, đảm bảo lâu dài, đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống có các đặc điểm cơ bản sau: Hệ thống được trang bị nhiều tính năng phong phú. Khả năng truy nhập đa dịch vụ. Ma trận chuyển mạch ATM dung lượng lớn và dự phòng đầy đủ. Các giao diện SDH tích hợp. Khả năng truyền thoại qua gói (Voice over packet-VoP). Diện tích nhỏ hơn. Công suất tiêu thụ ít hơn. Thành phần cốt lõi của Alcatel 1000 E10 MM là ma trận chuyển mạch ATM có năng lực mạnh. Nhờ cơ cấu chuyển mạch này hệ thống Alcatel 1000 E10 MM dễ dàng tăng dung lượng hệ thống lên đến 16000 E1. Các trạm điều khiển xây dựng theo kiểu đa bộ xử lý trên thế mạnh của máy tính có thể quản lý tối đa trên tám triệu cuộc gọi thử trong giờ bận (BHCA) khi không có cuộc gọi IN. Thậm chí trong môi trường có dịch vụ 100% cuộc gọi yêu cầu IN, hệ thống Alcatel 1000 E10 MM có thể quản lý 2,5 BHCA. Có nhiệm vụ như xử lý thanh toán cuộc gọi hay quản lý cơ sở dữ liệu định tuyến. Alcatel 1000 E10 MM sử dụng môi trường UNIX cho phép người vận hành tạo chính xác các ứng dụng khi cần. Để quản lý có hiệu quả trong điều kiện tăng cuộc gọi phức tạp, Alcatel phát triển vài chức năng liên quan đến cuộc gọi trong máy chủ UNIX, chúng được sử dụng để đảm bảo cho dịch vụ lớp mạng. Với khả năng xử lý dung lượng lớn lên tới 16000 giao diện E1 (ứng với 8 triệu BHCA), kích thước nhỏ, ít thành phần hơn, công suất tiêu thụ thấp. Điều này sẽ làm giá thành và chi phí vận hành giảm xuống, trong khi tăng khả năng cung cấp dịch vụ với các dịch vụ mới bổ sung đáp ứng được các yêu cầu khách hàng sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế. Các giao diện mở của Alcatel 1000 E10 MM kết nối với các mạng truy nhập qua giao diện V5.2 cho phép nhà vận hành thu lợi nhuận từ thoại qua DSL và LMDS. Các tính năng của hệ thống gồm có: Đảm bảo cho tập dịch vụ lớp 4 và 5. Tổng đài đa chức năng được dùng cho: Mạng cố định: LEX, TEX, tổng đài cổng quốc tế, CENTREX. Mạng di động GSM, UMTS. Điểm chuyển mạch dịch vụ cho mạng thông minh (SSP). Tích hợp bộ triệt tiếng vọng trên E1 hay quản lý nhóm các thiết bị. Đảm bảo các bản ghi chi tiết cuộc gọi (CDR), truyền và lưu trữ trong trạm được xây dựng trên cơ sở UNIX, đảm bảo việc cung cấp cho các dịch vụ mạng. Các đơn vị truy nhập thuê bao có khả năng hoạt động tự trị, có thể xử lý cuộc gọi và chuyển mạch nội bộ trong trương hợp hoàn toàn mất liên lạc với tổng đài chính. Truy nhập thuê bao đa phương tiện. Thoại qua ATM. Chức năng điều khiển Media gateway. Mở rộng và nâng cấp hệ thống trực tuyến. Nạp phần mềm tập trung. Vận hành và bảo dưỡng cục bộ và tập trung... Dung lượng của hệ thống chuyển mạch có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu: 16000 E1. 400000 thuê bao. 8 triệu BHCA khi không có cuộc gọi IN, 2,5 triệu BHCA khi 100% cuộc gọi IN. 992 truy nhập tốc độ sơ cấp (PRA) trên khối lõi. 120 thông báo quảng bá đồng thời. 4000 thuê bao được chặn. 256 giao diện VC12 SDH-SMT1. 127 đơn vị truy nhập thuê bao số (CSN). 5120 thuê bao cho mỗi vùng hoặc mỗi CSN từ xa. 2000 E1 và 1,5 triệu BHCA trong 5 giá. Hệ thống hỗ trợ các giao diện mạng sau: E1 CCITT G.732. Giao diện quang STM1 SDH G.707, G.957, G.652 và giao diện điện G.703. Giao diện ISDN tốc độ PRA và BRA. Các liên kết V5.1, V5.2 đến 16 E1 (G.703, G.704 và G.706). ATM UNI 4.0, ATM IMA, Giao diện A, Iu với GSM, UMTS. Các liên kết Q3, V24 không đồng bộ, J64 đồng bộ, X25 V11 cho mục đích quản lý. Giao tiếp đồng hồ đồng bộ. Giao diện người sử dụng: Giao diện tương tự: Điện thoại quay số, DTMF và báo hiệu V23. Kết nối dữ liệu bán cố định. PRA, BRA., ADSL. Giao thức: CCITT N7, CAS CCITT R2, N5. Hệ thống báo hiệu quốc gia, INAP CS1 và CS2. BICC (Điều khiển cuộc gọi độc lập với mạng). Báo hiệu AAL2 (ITU-T Q2630.1) theo ISN tương đương. SVC ATMS UNI 4.0 đến các nút ATM. Cấu hình 2048 E1  Alcatel 1000 E10 100%E1  Alcatel 1000 MM E10 100%E1  Alcatel 1000 MM E10 100%SDH   Số ngăn giá  21  15  6   Số bảng mạch  2700  1300  365   Công suất tiêu thụ  18 KW  9,5 KW  5 KW   Diện tích  11 m2  8 m2  3 m2   Bảng 1.1: Sự tối ưu của các tổng đài Alcatel. 1.2. Kiến trúc chức năng tổng đài Alcatel 1000 E10 MM Trong hệ thống tổng đài Alcatel 1000 E10 MM có tổ chức điều khiển OCB HC là phiên bản mới của khối điều khiển của tổng đài. OCB HC được cấu trúc gồm nhiều trạm đa xử lý, nhờ vậy hệ thống có độ linh hoạt cao trong xử lý với tất cả các cấu hình dung lượng. Hình 1.2 Cấu trúc tổng đài HC3.3 SMM: Trạm đa xử lý vận hành bảo dưỡng SMBA:Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ SMBC: Trạm xử lý chính SMBX: Trạm điều khiển trường chuyển mạch SMBT: Trạm điều khiển trung kế SSE: Trạm thu thập cảnh báo STS: Trạm đồng bộ RCH: Ma trận chuyển mạch Token ring: Mạch vòng thông tin 1.2.1 Trạm SMB Trạm SMB là trạm đa xử lý cơ sở, thay thế các trạm điều khiển trong hệ thống OCB 283. Các trạm SMB đều là các trạm đa xử lý và được xây dựng trên cơ sở các bộ vi xử lý có hiệu năng cao của PC và QUICC (gấp 7 lần so với thế hệ trước), các bộ xử lý này thay thế cho các bộ xử lý Motorola 68020 và 68030. Các bảng mạch in bao gồm 12 lớp và các bảng mạch cắm hỗ trợ cho cả các bộ kết nối bằng dây. Kiến trúc của một trạm SMB được mô tả trong hình 1.3. Một trạm SMB bao gồm một số tác nhân (Agent) liên lạc với nhau qua một Bus MMB (multiprocessor Memory bus) của trạm. Có ba kiểu tác nhân là: Bộ xử lý cho tiến trình. Bộ ghép vào ra I/O. Bộ ghép báo hiệu. Mỗi tác nhân bao gồm các bảng mạch và bảng mạch cắm. Việc giao tiếp giữa một bảng mạch và bảng mạch cắm của nó được điều khiển thông qua bus LAB. Các bảng mạch, tác nhân và các bảng mạch cắm tuân theo các quy định chuẩn.  Hình 1.3: Cấu trúc trạm SMB 1.2.1.1 Trong trạm SMB có 5 loại Bus - MMB Bus Là Bus đồng bộ, 320 Mbit/s,32 bit. Giao tiếp giữa các khối chức năng trong trạm. - LAB bus: (Bus truy nhập nội bộ) Tốc độ 200Mbit/s, 32bits. Xử lý vào ra giữa khối chức năng và các bảng mạch lưng, LAB bus cho phép 1 bảng mạch chính trong khối chức năng có thể kết nối với một vài bảng mạch lưng. - MLA bus: (multiplexed link acess bus –Bus đa truy nhập liên kết) Bus MLA gồm 4*16Mbit/s (4 GLR) Xử lý vào ra giữa chức năng SAB(giao tiếp) và các coupler báo hiệu. - ICL bus: Tốc độ 4 Mbit/s, xử lý vào ra giữa các khối ETU và trạm điều khiển. - ISL bus: (kết nối ra ngoài) Tốc độ 512kbit/s hoặc 1 Mbit/s. Xử lý vào ra giữa phần điều khiển (trong SMB_C,SMB_X)với các thành phần khác để xác định lỗi phần cứng hoắc điều khiển reset khối ETU 1.2.1.2 Các loại bảng mạch trong SMB 1. Bảng mạch ACPWU Bảng mạch ACPWU là card xử lý có vi xử lý Motorola Power PC 750, Ram 512 Mbytes *Chức năng: - Trong agent xử lý: ACPWU có chức năng xử lý cuộc gọi - Quản lý coupler giao tiếp I/O với Token ring - Quản lý coupler giao tiếp I/O với Ethernet *Vị trí liên kết: -Card ACPWU được kết nối đến MMB bus. - Card ACPWU có thể kết nối đến LAB bus. 2. Bảng mạch ACMP: Bảng mạch này sử dụng vi xử lý Motorola Power PC 750, Ram 512 Mbytes *Chức năng : - Xử lý báo hiệu. - Quản lý coupler báo hiệu đa giao thức. *Vị trí liên kết: - Kết nối đến bus MLA. - Kết nối đến bus MMB 3. Bảng mạch ACAUX Bảng mạch ACAUX dùng vi xử lý PQUICC * Chức năng: - Bảng mạch này có chức năng coupler. - Quản lý coupler kết nối đến ICL/ISL,I/O. * Vị trí liên kết: - ACAUX kết nối đến bus LAB 1.2.1.3 Sắp xếp card vào các trạm SMB_C,A,X,T Tổng đài A1000 E10 MM thường có cấu trúc ghép 2 trạm SMB_X và SMB _T thành SMB_XT, hoặc với cấu hình nhỏ có thể ghép cả 4 trạm SMB_C, SMB_A, SMB_X, SMB_T thành 1 trạm SMB_CAXT. 1. Sắp xếp card trên trạm SMB_XT: (Hình 1.4 :Bố trí card trên SMB_XT )  Card ACPWU xử lý Card ACPWU xử lý tín hiệu điều khiển Chức năng X,T từ trạm SMB_C 2. sắp xếp Card trên trạm SMB_CAXT  Hình 1.5: Bố trí Card trên SMB_CAXT 1.2.2. Ma Trận Chuyển Mạch RCH Mạng chuyển mạch bao gồm một trường chuyển mạch ATM và giao diện hợp/tách tế bào (Cell assembly/disassembly). Các dạng lưu lượng từ các luồng LR/LRH vào được chuyển đổi thành các liên kết ATM để đưa vào ma trận chuyển mạch ATM như hình 1.5. Các giao diện hợp/tách tế bào gồm các bảng mạch RCTCA2, có thể kết nối tới 16384 liên kết LR ở tốc độ 4 Mbit/s. Ma trận chuyển mạch ATM gồm các bảng mạch BBASE để chuyển mạch tới 128 liên kết AEI ở tốc độ 622 Mbit/s hoặc là ma trận chuyển mạch có tốc độ 80 Gbit/s. Cấu trúc mạng chuyển mạch bao gồm nhiều module, mỗi module bao gồm một số bảng mạch. Điều này cho phép mở rộng dung lượng mạng chuyển mạch theo nhu cầu của khách hàng. Ví dụ một mạng chuyển mạch ATM có dung lượng 2048 luồng LR thì sử dụng 16 bảng mạch RCTCA2 và một bảng mạch BBASE kết nối như hình 1.6. Để mở rộng dung lượng trường chuyển mạch ATM người ta sử dụng phương pháp ghép nối các module của trường chuyển mạch có dung lượng nhỏ tạo thành trường chuyển mạch có dung lượng lớn. Ví dụ để đạt được dung lượng 16383 LR Alcatel đã thực hiện ghép nối 24 module ma trận chuyển mạch ATM BBASE như trong hình 4.5. Với 16 module BBASE, mỗi module nối với 8 module RCTCA2 và 8 module BBASE tầng sau. Mạng chuyển mạch được cấu thành từ các module chuyển mạch. Các module này được điều khiển bởi các trạm SMB_X. Mỗi cặp SMB_X điều khiển tới 4 module chuyển mạch. Mỗi module có thể là: Chỉ có bảng mạch ma trận chuyển mạch (tối đa 4 bảng). Chỉ có các bảng mạch kết nối. Có cả các bảng mạch ma trận chuyển mạch và bảng mạch kết nối. Có hai loại module là RCH_4 và RCH_6, mỗi module có một khe cắm chuyển đổi và 4 hoặc 6 khe cắm cho các bảng mạch.  Hình 1.9 Cấu trúc của RCH-6 và RCH-4 Một module được trang bị bởi: Ma trận chuyển mạch: gồm có bảng mạch chính BBASEB2 và bảng mạch cắm BBASEE2. Các giao diện kết nối: gồm có bảng mạch RCTCA2 để hợp/tách tế bào cho các luồng 128 RL và các bảng mạch cắm gồm: RAGLR2: - Cho một liên kết EAI. - Cho 128 LR. RALALR: - Cho một liên kết EAI. - Cho 64 LR +LAH (LAH là liên kết truy nhập dung lượng cao bằng 64 LR(8 GLR)). RALAH: - Cho một liên kết EAI. - Cho 2 LAH. Cung cấp nguồn: Gồm có các bảng mạch E35B là bộ chuyển đổi nguồn thành nguồn điện 3V và 5V và các khe cắm ứng dụng AA35B2. 1.2.3 Cấu trúc trạm SMM SMM là trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng có chức năng: -Quản lý hệ thống, vận hành hệ thống. - Giám sát hệ thống và môi trường hệ thống( phòng vệ, cảnh báo) - Lưu trữ số liệu.. Các đơn vị điều khiển và đấu nối trong hệ thống có thể hoạt động độc lập, nhưng chức năng phòng vệ tập trung phải được thực hiện bởi SMM, để đảm bảo tính liên tục của dịch vụ. 1. Phần cứng của SMM  Hình 1.10 Cấu trúc phần cứng của trạm SMM Trạm SMM gồm 2 mặt hoạt động theo kiểu ACT/SBY Mỗi mặt xử lý của SMM gồm: Một bảng mạch đa xử lý với bộ nhớ chung - Hai card ACTUT đóng vai trò là bộ xử lý chính (UT) cung cấp năng lực xử lý mạnh. - Hai bảng mạch ACMGS dóng vai trò là bộ nhớ (MB) là bộ nhớ cho các card xử lý. - Một bảng mạch ACCSG là bảng mạch hệ thống (CS) dùng để xác định mặt hoạt động của SMM và có chức năng đổi mặt cho SMM khi mặt hoạt động bị lỗi. Hai mặt của SMM kết nối với nhau thông qua liên kết HDLC giữa hai bảng mạch hệ thống. X.BUS có nhiệm vụ kết nối tất cả các bảng mạch trong 1 mặt xử lý của SMM lại với nhau Bus SCSI có nhiệm vụ nối 2 coupler (ACBSG ký hiệu CBS)của hai mặt của SMM với ổ đĩa hoặc băng từ. Bảng mạch ACFTD cho phép kết nối và truyền dữ liệu bằng những liên kết đồng bộ hoặc không đồng bộ để truy nhập bằng thiết bị đầu cuối thông qua bus BT (bus BT A cho mặt A, bus BT B cho mặt B). Bảng mạch có nhiệm vụ coupler (CMS) kết nối đến mạch vòng cảnh báo, mạch vòng thông tin. SMM có 2 ổ đĩa 4 Gigabytes và 1 băng từ 1.2 Gigabytes. Hai mặt của SMM hoạt động ở chế độ ACT/SBY nhưng cả hai mặt đều đồng thời truy cập ổ đĩa và băng từ. 2. Phần mềm trong SMM  Hình 1.11: Cấu trúc phần mềm của SMM SMM gồm có 4 loại phần mềm cơ bản sau: Phần mềm hệ thống cơ sở RTOS(Real Time Operating System) Phần mềm EL ứng dụng RTOS gồm: EL AES: phần mềm quản lý vận hành hệ thống. EL IAS: phần mềm quản lý thu thập cảnh báo. EL SUP phần mềm chuyên việt Phần mềm ứng dụng vận hành và bảo dưỡng O&M gồm: Phần mềm OM đặt tại các mặt của SMM gọi là (SSOM) Phần mềm dành cho ứng dụng thoại và hệ thống Phần mềm EL TMN cho quản lý hệ thống đầu xa 1.3 Mạch vòng thông tin, mạch vòng cảnh báo trong A1000 E10 MM: 1. Mạch vòng thông tin Mạng thông tin nội bộ là các Token ring phải đáp ứng các yêu cầu: Tăng dung lượng mạng LAN để đáp ứng được sự tăng hiệu năng của các trạm SMB. Tạo ra một mạng LAN để kết nối các trạm đa xử lý của tổng đài với nhau và kết nối đến các server quản lý, người vận hành và các ứng dụng khác… Đồng thời phải đảm bảo tương thích với hệ thống hiện tại.  Hình 1.12 Mạch vòng thông tin trong A1000E10 MM Mạch vòng thông tin trong tổng đài A1000E10MM (HC3.4) là 1 mạng Ethernet sử dụng giao thức IP. Mạch vòng thông tin này có cấu trúc hình sao cho phép kết nối đến tất cả các trạm qua 1 cặp hoặc 2 cặp Switch “OmniSwitch 6022 “24 hoặc 48 cổng Hai Switch này hoạt động theo kiểu chia tải  Hình 1.13 Mạch vòng thông tin kết nối với nhau qua bảng mạch ACPWU(card applic AAETH2) 2. Mạch vòng cảnh báo: Trong tổng đài A1000 E10 MM mạch vòng cảnh báo MAL là 1 mạch vòng riêng độc lập với mạch vòng thông tin. Mạch vòng MAL kết nối tất cả các trạm lại với nhau để thu thập tất cả thông tin cảnh báo trên toàn bộ tổng đài và tập trung về SSE của trạm SMM  Hình 1.14 Sơ đồ kết nối mạch vòng cảnh báo MAL  Hình 1.15 Sơ đồ mạch vòng MAL kết nối ở mặt applic Bảng mạch ACRAL là bảng mạch chính trong mạch vòng cảnh báo MAL.Việc cập nhập và truyền tải thông tin cảnh báo trong MAL do phàn mềm phòng vệ trung tâm nằm trong SMM. 1.4 Các kiểu phòng vệ trong tổng đài A1000 E10 MM: Trong tổng đài A1000 E10 MM có 2 kiểu phòng vệ:  Hình 1.16 Phòng vệ trong tổng đài A1000 E10 MM -Phòng vệ trung tâm (đặt tại trạm SMM):Có chức năng giám sát toàn bộ hệ thống, giám sát trạng thái của tất cả các khối và cấu hình lại trạng thái của các khối trong hệ thống. Nếu cần thiết phòng vệ trung tâm có thể khoá trạm hoặc reset lại trạm. và có thể báo cho người vận hành biết tình trạng lỗi các trạm đó thông qua bản tin cảnh báo, đèn cảnh báo….Phòng vệ trung tâm gồm : + Phòng vệ trạm + Phòng vệ vòng Ring -Phòng vệ nội bộ (đặt tại các khối trong trạm): Các khối xác định và ghi lại lỗi trong chức năng cảnh báo của mình.Nếu lỗi xuất hiện nhiều thì trạm đó tự khoá lại và chuyển trạng thái hoạt động cho các khối, trạm dự phòng. Dự phòng cho cac phần mềm - Dự phòng chia tải (Loadshading): Khi tất cả các phần mềm đều ở trạng thái bình thường, lưu lượng tải được chia đều cho tất cả các trạm.Khi có 1 trạm (1 phần mềm trong trạm) bị lỗi lưu lượng trạm lỗi sẽ được chuyển sang tất cả các trạm còn lại. Các phần mềm dự phòng theo kiểu Loadshading: ETA, AN, MQ, TR, TX, MR, GX, CC, GS. - Dự phòng active/standby:Lưu lượng tải được xử lý trên mặt hoạt động (active), khi mặt active bị lỗi sẽ chuyển sang mặt dự phòng(standby).Các phần mềm dự phòng theo kiểu active/standby: URM,HD,PC,OC. -Hoạt động song công(duplicated). COM,GT chức năng ETA,RCH - Dự phòng theo kiểu N+1: ML PUPE 1.5 Kết luận chương 1: Tổng đài Alcatel 1000 E10 Multimedia - Multiservice là loại tổng đài số thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các môi trường khí hậu. Nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả các dịch vụ thông tin hiện đại như: điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ nghiệp vụ, điện thoại vô tuyến tế bào (điện thoại di động) và các ứng dụng cho mạng thông minh. Chính bởi tính năng đa ứng dụng mà Alcatel 1000 E10 có thể được sử dụng cho chuyển mạch với các dung lượng khác nhau, từ loại tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ cho đến loại tổng đài quá giang hay cửa ngõ quốc tế. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như các yêu cầu về mặt khách quan, tổng đài số Alcatel luôn được củng cố, nâng cấp để phù hợp với sự phát triển ngày càng toàn diện hơn của mạng viễn thông quốc tế cũng như Việt Nam.
Luận văn liên quan