Chuyên đề Xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ ở công ty cổ phần dược và vật tư thú y HANVET

Sau một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo -tiến sỹ Trần Việt Lâm, sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cùng với những kiến thức đã học trong nhà trường tôi đa hoàn thành bài chuyên đề tôt nghiệp của mình. Về đề tài "Xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ ở Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET ". Tôi nhận thấy đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty vì vậy tôpi muốn đi sâu tìm hiểu và giới thiệu về việc xây xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ tại đây. Chuyên đề được chia làm 3 chương: ChươngI: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET Chương II: thực trạng việc xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET Chương III: một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET

doc72 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ ở công ty cổ phần dược và vật tư thú y HANVET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sau một thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo -tiến sỹ Trần Việt Lâm, sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cùng với những kiến thức đã học trong nhà trường tôi đa hoàn thành bài chuyên đề tôt nghiệp của mình. Về đề tài "Xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ ở Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET ". Tôi nhận thấy đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty vì vậy tôpi muốn đi sâu tìm hiểu và giới thiệu về việc xây xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ tại đây. Chuyên đề được chia làm 3 chương: ChươngI: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET Chương II: thực trạng việc xây dựng và quản trị hệ thống kênh tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET Chương III: một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hướng dẫn -tiến sỹ Trần Việt lâm, các cô chú trong Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y HANVET và các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh cũng như trong trường Đại học Kinh Tế Quốc dân đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên bản chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn nhằm giúp bài chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y HANVET I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành Xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y được thành lập theo quyết định ngày 1/10 / 1988 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại bao bì dùng trong ngành thú y. Ngày 31/7/1991 theo quy định số 229 NN/TCCB/QB của bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y đổi tên thành xí nghiệp Dược và Vật tư thú y. Với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư, bao bì phục vụ chô ngành thú y theo đúng chế độ chính sách của nhà nước. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Kể từ ngày thành lập và hoạt động đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Từ những căn cứ này và để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quyết định chọn xí nghiệp là đơn vị chuẩn tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí phương án chuyển đổi doanh nghiêp thành Công ty cổ phần dược và vật tư thú y HANVET. Ngày 18/3/1999 Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đã quyết định số 53/ 199/QD/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thành công ty với tên gọi đầy đủ là: Công ty cổ phần dược và vật tư thú y HANVET. Tên giao dịch quốc tế là: PHARMACEUTICAL VITRINARY METERIAL COMPANY viết tắt là HANVET. Như vậy tên Công ty được xác định trên cơ sở tên cũ của xí nghiệp mang tính chất truyền thống, uy tín với người tiêu dùng. Công ty Công ty cổ phần dược và vật tư thú y HANVET là pháp nhân theo luật Việt Nam kể từ ngày được phép đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập cố con dấu riêng và tài khoản riêng được hoạt động theo điêù lệ của Công ty cổ phần và điều lệ Công ty. Hơn 10 năm phấn đấu, HANVET đã tự vươn lên trở thành doanh nghiêp sản xuất thuốc thú y hàng đầu của Việt Nam. Với đội ngũ chuyên gia là các giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ thú y giỏi chuyên sâu và những công nhân tay nghề cao, cùng với hệ thống thiết bị máy móc hiện đai tiên tiến, HANVET luôn nghiên cứu đưa ra những sản phẩm độc đáo, chất lượng đem lại hiệu quả thiết thực cho người chăn nuôi. HANVET được phép sản xuất lưu hành hơn 214 loại thuốc thú y cho gia cầm thuỷ sản bao gồm thuốc kháng sinh tiêm, kháng sinh uống, thuốc tự ký sinh trùng, thúôc điều tiết sinh sản, thuốc điều tiết nâng cao sức đề kháng. 2. Quá trình phát triển có thể chia thành ba giai đoạn như sau 2.1. Giai đoạn từ 1988-1990 Trải qua quá trình sản xuất lâu dài kể từ khi thành lập (1/10/1988) Xí nghiệp đã bắt đầu đi vào sản xuất ngay. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp lúc đầu là các loại xi lanh 10cc và 20cc phục vụ cho vấn đề tiêm chủng gia súc gia cầm. Trong thời gian này xí nghiệp lấy mục tiêu kinh doanh là chính kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược và nguyên vật liệu thuốc thú y. Xí nghiệp xác định trong lúc này nếu chỉ sản xuất không thôi thì sẽ gặp nhiều khó khăn vì theo chức năng sản xuất kinh doanh của mình thì chức năng lúc này của xí nghiệp là sản xuất và kinh doanh các loại bao bì và dụng cụ thú y phục vụ cho ngành chăn nuôi nói chung. Giá trị tổng sản lượng lúc bấy giờ của xí nghiệp đạt 1. 967. 200. 000. Từ năm 1989-1990, Xí nghiệp trong thgời kỳ bao cấp của cấp trên chính vì vậy mà xí nghiệp không phát huy được thế mạnh của mình. Kết quả là tình hình sản xuất kinh doanh không có hiệu quả khả quan hơn năm 1988 là bao nhiêu. 2.2 Giai đoạn từ 1990-1997 Đây chính là thời kỳ xoá bỏ chế độ bao cấp đối với xí nghiệp, từ lúc này xí nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh lấy phượng châm tự nuôi lấy nhau trước khgi đòi nhà nước cấp vốn. Xí nghiệp đã tìm thấy cho mình một hướng đi đúng đắn, cung cấp các sản phẩm hợp với nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả, mẫu mã, trong thời gian này xí nghiệp đã xác định được mục tiêu sản xuất là chính, lấy sản xuất để làm bàn đạp nâng cao uy tín và thế lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó vẫn tiếp tục kinh doanh theo các hướng đã được nhà nước cấp phép. Song song với việc xác định mục tiêu và hướng đi cho mình. doanh nghiêp đã không ngừng nghiên cứu tìm tòi trên cơ sở phát huy các thành tựu khoa học của các nước phát triển có kế thừa và áp dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Từ đó Xí nghiệp đã luôn cho ra đời các loại thuốc thú y phù hợp với môi trường phòng và chữa bệnh của Việt Nam. Trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng và uy tín của mình trên thị trường, Xí nghiệp cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm của mình cũng như tạo ra các thành viên trong kênh tiêu thụ từ chi nhánh đại lý cấp 1 và các đại lý vệ tinh. Xí nghiệp ngoài hướng phát triển sản xuất theo các yêu cầu của thị trường với phương châm "uy tín, chất lượng, hiệu quả". Xí nghiệp còn không ngừng mạnh dạn đầu tư nhiều triệu đồng vào việc trang bị công nghệ mới, tiến dần đến chỗ hiện đại hoá các khâu sản xuất, Xí nghiệp còn không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Đó là ý thức phát triển bề sâu về con người của xí nghiệp , đáp ứng các kế hoạch phát triển những người kế tục sự nghiệp sau này. Từ những bước đi ban đầu còn đầy bỡ ngỡ, giờ đây Xí nghiệp đã tự khẳng định được mình. Các loại sản phẩm thuốc của xí nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trường, đi sâu vào tiềm thức của những người chăn nuôi. Doanh số bán ra của xí nghiệp ngày càng cao, lợi nhuận thu về ngày càng lớn, Xí nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nước năm nay cao hơn năm trước. Mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, Xí nghiệp đã thực hiện một cách đầy đủ. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp ngày càng được nâng cao. Từ chỗ chỉ có 34 cán bộ công nhân viên trong biên chế là 12 cán bộ công nhân viên làm theo hợp đồng ngắn hạn (thời điểm những năm 1988-1990). Đến nay xí nghiệp đã có trên dưới 187 người bao gồm: 67 cán bộ công nhân viên trong biên chế với 120 công nhân hợp đồng với xí nghiệp theo các hình thức hợp đồng khác nhau. Từ chỗ chỉ có một hệ thống nhà xưởng cấp 4 rột nát, ọp ẹp nay Xí nghiệp đã xây dựng khang trang với các phân xưởng sản xuất hiện đại hệ thống phòng ban gọn gàng, ngăn nắp hiện đại. _Có thể nói trong giai đoạn 1990-1997 Xí nghiệp đã có bước tiến vượt bậc về sản xuất và kinh doanh. Từ chỗ chỉ có 4, 5 loại sản phẩm (1988-1990) đến nay Xí nghiệp đã nghiên cứu và cho ra đời 214loại thuốc khác nhau. Đáp ứng được vấn đề phòng và chữa bệng trên phạm vi toàn quốc. 2.3 Giai đoạn từ 1997 đến nay Đây là một giai đoạn có nhiều biến đổi với xí nghiệp. Là một công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y hàng đầu của Việt Nam. Công ty đã xây dựng cho mình một uy tín cao về chất lượng cũng như về phương thức kinh doanh. Rất nhiều sản phẩm của Công ty đã đoạt giải"Bông lúa vàng" tại các hội chợ triển lãm về Công ty sản xuất thuốc thú y cả toàn ngành Nông nghiệp. Công ty là một doanh nghiêp làm ăn có hiệu quả nhất của bộ Nông nghiệp và phát triên nông thôn. Từ những căn cứ này và dựa vào uy tín của Công ty để đáp ứng với giai đoạn phát triển mới, Bộ Nộng nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định chọn Xí nghiệp Dược và Vật tư thú y làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiêp nhà nước. Ngày 29/2/1999 toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã họp lại và nhất trí với phương án chuyển đổi doanh nghiêp thành Công ty cổ phần Dược và Vật tư thú y HANVET. Đến ngày 20/3/1999 với sự nhất trí của 100% cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, Xí nghiệp Dược và Vật tư thú y đã chính thức trở thành Công ty cổ phần Dược và Vật tư thú y HANVET. Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và phát triển công ty. Một mặt mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng mặt khác mở rộng thị trường. Đến nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Cùng với sự phát triển lớn mạnh về số lượng và chất lượng, Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tiến tới xây dựng thành công theo tiêu chuẩn GMP (good manufactuzing practice). Nhìn lại chặng đường 15 năm hoạt động liên tục và làm ăn có lãi, giờ đây lịch sử của Công ty đã bước sang trang mới. Có được những bước tiến vững trắc đó là do toàn bộ cán bộ nhân viên trong Công ty đồng lòng xây dựng Công ty làm nên một HANVET riêng của nó. II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 1998-2003 1. Tình hình phát triển về sản phẩm - Về số lượng và danh mục sản phẩm: Là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất kinh doanh thuốc thú y, với chức năng chủ yếu là sản xuất phục vụ công tác chăn nuôi, phòng ngừa bệnh tật. Hiện nay sản phẩm đã có mặt trên tất cả mọi thị trường không bị ảnh hưởng đến thời vụ, dễ vận chuyển, bao gói không bị hao hư khi tiếp cận với địa bàn. Với sự đầu tư công nghệ hiện đai, ngày nay sản phẩm của Công ty đã và đang thay thế chiếm lĩnh toàn bộ thị trường thay cho sản phẩm của nước ngoài. Hiện nay về số lượng và chủng loại sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu của chăn nuôi. Về số lượng sản phẩm của Công ty có tới 214 mặt hàng khác nhau đặc trị các bệnh trong chăn nuôi. So với những năm 1990 là 5 mặt hàng, năm 1995 Công ty có 60 mặt hàng, năm 1999 có 176 mặt hàng. Dưới đây là bảng về dang mục sản phẩm của Công ty thay đối qua các giai đoạn Bảng 1: Danh mục sản phẩm ĐVT(sản phẩm ) Năm  1990  1995  1997  2003   Danh mục sp  5  60  160  214   Vì công ty có rất nhiều chủng loại sản phẩm và mỗi loại lại bao gồm nhiều loại như chai, gói ống viên nên tôi chỉ xin đưa ra ví dụ về số lượng một vài sản phẩm chủ yếu Bảng 2: Số lượng một số sản phẩm của công ty Tên thuốc  ĐVT  Sản xuất  Chênh lệch     2001  2002  2003  % 02/01  % 03/02   I. Kháng sinh         1. Amidre  kg  437102  560826  623141  128,3  111,1   2. Pelicillin  lọ  1210000  145000  1511000  153,3  104,2   3. Spectal 5cc  lọ  152713  234136  297111  153,6  119,2   4. Steplomycin 1gr  lọ  876543  1011231  1327112  118,36  131   II. Vitamin bổ trợ         1.Vitamin B15cc  ống  876573  1059760  1531720  120  144,5   2.Vitamin C 5cc  ống  978634  1274000  1350000  130  127   3. Điện giải  ống  357400  450000  531070  126  118   III. Ký sinh trùng         1. Cocistop  kg  95000  102000  110000  107,3  108   2. Azitan  kg  324000  523000  594000  161,4  114   Ban đầu khi còn là xí nghiệp và vật tư thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn vơí chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá dược, vật tư bao bì phục vụ cho nghành thú y theo đúng chế độ chính sách của nhà nước. sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp lúc này là các loại xi lanh 10cc và 20cc phục vụ cho vấn đề tiêm chủng cho gia súc gia cầm. Tổng giá trị sản phẩm lúc bấy giờ của xí nghiệp đạt 1. 967. 200. 000. Đến những năm 1995 song song với việc xác định mục tiêu và hướng đi lâu dài cho mình. Doanh nghiệp đã không ngững nghiên cứu, tìm tòi trên cơ sở phát huy các thành tựu khoa học của các nước phát triển có kế thừa và áp dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Từ đó xí nghiệp đã luôn cho ra đời các loại thuốc thú y phù hợp với môi trường phòng và chữa bệnh của Việt Nam. Lúc này Xí nghiệp đã có 60 sản phẩm thuốc các loại bao gồm các nhóm chính như kháng sinh, thuốc bổ, thuốc đặc trị chia làm 3 dạng thuốc lọ, thuốc gói, thuốc ống. Đến những năm 1997, đây là giai đoạn có nhiều biến đổi với xí nghiệp chính thức trở thành Công ty cổ phần Dược và Vật tư thú y HANVET ngày 20/3/1999. Cổ phần hoá đem đến nhiều cơ hội và thách thức cho Công ty. Công ty đã tìm được đúng đường đi và đang trên đà phát triển để khẳng định vị trí của mình là một trong những Công ty hàng đầu về sản xuất và kinh doanh thuốc thú y. Nhưng trong giai đoạn này chính nghành chăn nuôi gia súc, gia cầm của Việt Nam phát triển là động cơ tốt để hàng loạt các Công ty chế biến thức ăn gia súc và sản xuất thuốc thú y thành lập vì vậy sức cạnh tranh ngày càng lớn. Thị trường bị giãn ra, song song với việc sản xuất, nghiên cứu về sản phẩm mới còn phải tiến hành việc kinh doanh, tạo thị trường cho sản phẩm chính vì thế mà số lượng sản phẩm thuốc mới đã chững lại không còn phát triển mạnh như giai đoạn 95-97 nữ - Về chất lượng: Cùng với sự phát triển và đa dạng của số lượng, chủng loại sản phẩm chất lượng cũng đã được khẳng định trên thị trường và chiếm được lòng tin uy tín từ phía người tiêu dùng. Từ chỗ máy móc thiết bị còn thô sơ, hầu hết việc sang chai, đóng gói, dán nhãn mác đều làm thủ công đến nay khi Công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ về sản xuất kinh doanh. Công ty đã đầu tư trang bị máy móc mới hoàn thiện dần quá trình sản xuất, gia công sản phẩm chuyển từ lao động thủ công phương thức sản xuất bán công nghiệp. Đặc biệt trong mấy năm qua Công ty đã đầu tư xây dựng một quy trình công nghệ hiện đại trong sản xuất như : phòng máy sấy tầng sôi, các loại dây chuyền đóng gói và sản xuất thuốc hiện đại như máy đóng gói, các loại thuốc như Ampistetolusge, Gentacostim…Công ty giám sát chặt chẽ việc quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng ở Công ty được thực hiện bởi giám đốc phòng khoa học và KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm ). Phòng này vừa nghiên cứu mẫu mã, tiến hành bám sát chỉ đạo trong dây chuyền vừa đảm bảo các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ cho việc vận hành đạt kết quả cao. Ngoài ra phòng còn làm thêm khâu KCS, tiến hành kiểm tra chất lượng từ khâu nhập nguyên liệu phụ kiện trong quá trình sản xuất đến khi thành phẩm đối với từng loại sản phẩm được cụ thể hoá trong quá trình kiểm tra chất lượng. Phòng khoa học và KCS của Công ty phải nắm bắt được các thông tin phản ánh về chất lượng từ khách hàng, từ các đơn vị sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng. Đặc điểm quản lý chất lượng theo nghĩa hẹp chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất không đáp ứng được đòi hỏi thực tế quản lý chất lượng của Công ty. Vì vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm theo nghĩa đúng của nó thì quản lý chất lượng được coi là vấn đề kinh doanh có ý nghĩa chiến lược chứ không phải vấn đề công nghệ đơn thuần. Quản lý chất lượng sản phẩm là bộ phận quan trọng trong kế hoặch kinh doanh của Công ty và cần được thực hiện trong toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh từ công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, thiết kế sản phẩm, thiết kế quy trình công nghệ đến quy trình theo dõi, giám sát quá trình sản xuất và cung ứng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nhận biết được tất cả điều đó, lãnh đạo Công ty đã cố gắng tìm hiểu và giải quyết. Cuối cùng Công ty đã quyết định xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đến tháng 7/2003 Công ty đã được chứng nhận. Công ty đã đặt ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho toàn Công ty đảm bảo chất lượng cao nhất có thể mỗi phòng ban có hướng dẫn quy định cụ thể về chính sách, chất lượng và bắt buộc mọi cán bộ công nhân viên phải làm theo trong công tác sản xuất sản phẩm để đảm bảo sản phẩm ra đời đúng tiêu chuẩn quy định về chất lượng, số lượng mà lại giảm được hàng sai. Sản phẩm của công ty đã có tới 10 sản phẩm đạt giải thưởng bông lúa vàng của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay công ty đã chỉ đạo và hướng sản xuất theo tiêu chuẩn GMP (good manufacturing practic) của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn là yêu cầu chất lượng cao trong quá trình sản xuất nghiên cứu thuốc. Nhìn chung, số lượng và chất lượng đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Yêu cầu của tiêu thụ cạnh tranh ngày càng khốc liệt là phải đa dạng hoá sản phẩm và chất lượng, mẫu mã tốt thì mới đứng vững và cạnh tranh được. HANVET đang từng bước xây dựng vị thế, uy tín và khẳng định mình là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y hàng đầu trong cả nước. 2. Tình hình phát triển về thị trường Công ty cổ phần dược và vật tư thuốc thú y là một doanh nghiệp lớn có lịch sử hơn 15 năm sản xuất kinh doanh hiện công ty có một mạng lưới phân phối và bán hàng xuyên suốt cả nước. Chiếm tỷ trọng lớn vì sản phẩm tiêu thụ trên thị trường toàn quốc nhất là về nghành thú y. Uy tín lâu dài, khả năng tài chính vững mạnh để cạnh tranh, sản phẩm có chất lượng là những yếu tố để công ty ngày càng mở rộng và phát triển trên thị trường ở Đông Anh, Sóc Sơn, Hà Tây, Thái Bình và Nam Định với lượng tiêu thụ chậm do sản phẩm của công ty còn ít và nhu cầu nghành chăn nuôi chưa phát triển. Công ty đã từng bước xây dựng và chiếm lĩnh thị trường. Cho đến nay công ty đã chiếm lĩnh hàng loạt các thị trường trong nước. Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và đến nay sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Khu vực các thị trường cũ công ty đã chiếm vị thế và ngày càng củng cố mối quan hệ. Liên tục xâm nhập vào thị trường mới và xây dựng thương hiệu của công ty trên thị trường mới. Sức cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt, cộng với mặt hàng giá cả của công ty hơi cao hơn so với đối thủ nên một số thị trường cũ đã bị thu hẹp như Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Phú Thọ và Nghệ An. Việc vươn ra thâm nhập thị trường mới cũng gặp nhiều khó khăn và thị trường nước ngoài cũng còn đang bỏ ngõ. Công ty đang chú ý tới các thị trường xa trung tâm, những tỉnh miền núi như Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn để phát triển. Nhìn chung thị trường của công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ và dần chiếm lĩnh các tỉnh thành trong cả nước. Nhờ vào uy tín chất lượng xây dựng mới của công ty để công ty ngày càng vươn xa vươn rộng trên đà phát triển của mình. 3. Tình hình phát triển về doanh thu và lợi nhuận Bảng 3:Tình hình phát triển về doanh thu và lợi nhuận. ĐVT (Triệu đồng) Chỉ tiêu  1998  1999  2000  2001  2002  2003  So sánh %          99/98  00/99  01/00  02/01  03/02   Tổng doanh số  28500  40000  46500  50000  57000  80000  140, 35  116, 25  107, 5  114  140, 35   Doanh số sản xuất  25000  30000  34500  36000  41500  60000  120  115  104, 34  115, 3  114, 57   Doánh số kinh doanh  3500  10000  12000  14000  15500  20000  285, 7  120  116, 66  110, 7  129, 3   Lợi nhuận  500  800  879  880  892  3102