Đặc điểm và lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích đệ tứ đới biển nông vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam

Trầm tích Đệ tứ biển nông ven bờ Bắc Trung Bộ (BTB) có chiều dày thay đổi từ 0 - 200m, phân bố ở hai đới cấu trúc Kainozoi: đơn nghiêng Thanh - Nghệ - Tĩnh và phụ bồn Bình - Trị - Thiên. Thành phần vật chất, qui luật phân bố, lịch sử phát triển địa chất, địa tầng Đệ tứ và khoáng sản có liên quan với chúng còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ. Vùng biển nghiên cứu thuộc vùng nội thuỷ nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế và quốc phòng. Dọc đới duyên hải từ Nga Sơn đến Đèo Hải Vân có nhiều điểm dân cư, du lịch hấp dẫn. Tại đây đã và đang xảy ra các tai biến địa chất (sạt lở, bồi tụ.) và ô nhiễm môi trường. Hầu như các hoạt động của con người và tác động của thiên nhiên đều xảy ra trong tầng trầm tích Đệ tứ. Hiện nay và trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu tư phát triển kinh tế biển ở khu vực. Cho nên các nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực địa chất là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu qui hoạch tổng thể, khai thác nguồn lợi thiên nhiên biển một cách hợp lí, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển bền vững kinh tế và quản lí tổng hợp đới duyên hải BTB. Vì vậy NCS đã chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Đặc điểm và lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích Đệ tứ đới biển nông vùng Bắc Trung Bộ

pdf14 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm và lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích đệ tứ đới biển nông vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 Đặc điểm và lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích đệ tứ đới biển nông vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam / La Thế Phúc Người hướng dẫn khoa học: TSKH. Nguyễn Biểu GS.TS.Trần Nghi Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Huy Tiến Phản biện 2: PGS.TSKH. Đặng Văn Bát Phản biện 3: TSKH. Phan Trung Điền Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi 9 giờ 00 ngày 12 tháng 9 năm 2002. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia Việt Nam. 1 - Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 2 GIỚI THIỆU CHUNG LUẬN ÁN I- Tính cấp thiết của đề tài: Trầm tích Đệ tứ biển nông ven bờ Bắc Trung Bộ (BTB) có chiều dày thay đổi từ 0 - 200m, phân bố ở hai đới cấu trúc Kainozoi: đơn nghiêng Thanh - Nghệ - Tĩnh và phụ bồn Bình - Trị - Thiên. Thành phần vật chất, qui luật phân bố, lịch sử phát triển địa chất, địa tầng Đệ tứ và khoáng sản có liên quan với chúng còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ. Vùng biển nghiên cứu thuộc vùng nội thuỷ nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế và quốc phòng. Dọc đới duyên hải từ Nga Sơn đến Đèo Hải Vân có nhiều điểm dân cư, du lịch hấp dẫn. Tại đây đã và đang xảy ra các tai biến địa chất (sạt lở, bồi tụ...) và ô nhiễm môi trường. Hầu như các hoạt động của con người và tác động của thiên nhiên đều xảy ra trong tầng trầm tích Đệ tứ. Hiện nay và trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu tư phát triển kinh tế biển ở khu vực. Cho nên các nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực địa chất là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu qui hoạch tổng thể, khai thác nguồn lợi thiên nhiên biển một cách hợp lí, phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển bền vững kinh tế và quản lí tổng hợp đới duyên hải BTB. Vì vậy NCS đã chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Đặc điểm và lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích Đệ tứ đới biển nông vùng Bắc Trung Bộ”. II- Mục tiêu và nhiệm vụ: 1- Mục tiêu: - Làm sáng tỏ đặc điểm địa tầng, thành phần vật chất và qui luật phân bố trầm tích Đệ tứ theo không gian và thời gian. - Làm sáng tỏ quá trình thành tạo và phát triển trầm tích trong giai đoạn Đệ tứ đới biển ven bờ vùng nghiên cứu. - Làm sáng tỏ điều kiện thành tạo, đặc điểm phân bố của sa 3 khoáng trong trầm tích Đệ tứ biển nông BTB. 2- Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cấu trúc lớp phủ Đệ tứ theo các tài liệu địa chấn và khoan. - Xác định thành phần vật chất, đặc điểm môi trường thành tạo trầm tích Đệ tứ. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố, lịch sử tiến hoá các thành tạo trầm tích Đệ tứ. - Nghiên cứu điều kiện thành tạo và đặc điểm phân bố sa khoáng liên quan tới trầm tích Đệ tứ biển nông ven bờ BTB. III- Những luận điểm bảo vệ: - Luận điểm 1: Trầm tích tầng mặt biển nông BTB bao gồm hai thực thể trầm tích phát triển kế thừa nhau: trầm tích Pleistocen muộn phân bố ở độ sâu > 20m nước, có thành phần chủ yếu là bột sét bị phong hoá loang lổ; trầm tích Holocen phân bố thành hai đới ở độ sâu 30 - 20m và 20 - 0m, có đặc điểm phân dị khác nhau. - Luận điểm 2: Trầm tích Đệ tứ biển nông ven bờ BTB phát triển qua 6 giai đoạn tương ứng với 6 chu kì trầm tích. Khởi đầu của mỗi giai đoạn là trầm tích hạt thô (cuội sạn aluvi, proluvi, bãi triều); sau đó là trầm tích hạt mịn hơn (cát bột sét biển nông); kết thúc là trầm tích hạt mịn (sét, bột sét biển và châu thổ) và thường bị laterit hoá khi biển lùi ra xa. IV- Những điểm mới của luận án: - Lần đầu tiên áp dụng phương pháp địa chấn địa tầng trong nghiên cứu trầm tích Đệ tứ đáy biển BTB, đã xác lập và phân chia mặt cắt trầm tích Đệ tứ đáy biển thành 6 tầng tương ứng với các phân vị địa tầng chính là QI , QII1, QII2, QIII1, QIII2 và QIV. - Bước đầu phân chia (chi tiết) hoạt động phun trào bazan Đệ tứ 4 đáy biển Vĩnh Linh - Cồn Cỏ trên cơ sở tài liệu địa chấn. - Xác lập bức tranh tiến hoá trầm tích Đệ tứ trong mối liên quan với dao động mực nước biển và luận giải nguồn cung cấp vật liệu trầm tích biển nông BTB. - Xác lập được đặc điểm phân bố sa khoáng phục vụ công tác tìm kiếm đánh giá khoáng sản đáy biển nông BTB. V- Cơ sở tài liệu: Tài liệu phục vụ cho luận án gồm: - Tài liệu của chính bản thân tác giả trực tiếp thu thập, khảo sát trên biển và dọc đới ven biển vùng nghiên cứu trong các năm 1993, 1994 và 2001 từ Nga Sơn đến Đèo Hải Vân (Thừa Thiên - Huế) thuộc đề án: “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn đới biển nông ven bờ Việt Nam tỷ lệ 1/500.000” và đề tài “Tìm kiếm sa khoáng quặng thiếc biển nông BTB” hợp tác với công ty TIMAH (Indonesia) do Trung tâm Địa chất Khoáng sản Biển chủ trì. Tác giả đã phân tích khoảng 3.000 kilômét tuyến địa chấn nông độ phân dải cao và thu thập 1.500 kilômét tuyến địa chấn sâu; xử lí kết quả 3.650 mẫu phân tích trọng sa để lập bản đồ vành trọng sa; tham khảo - xử lí - tổng hợp các loại mẫu phân tích gồm: 3.400 mẫu độ hạt, 500 mẫu thạch học bở rời, 1.390 mẫu vi cổ sinh, 160 mẫu rơngen, 160 mẫu nhiệt, 27 mẫu rơngen định lượng, 350 mẫu hoá silicat, 400 mẫu pH, 400 mẫu Eh, 400 mẫu ion trao đổi, 350 mẫu Fe2+, Fe3+, S trong pyrit và siderit, 250 mẫu phân tích vật chất hữu cơ và 10 mẫu C14. - Tài liệu do tác giả thu thập - tổng hợp trong quá trình tham gia đề tài cấp Nhà nước KHCN 06 - 11- 02: “Thành lập bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000” và KHCN 06 - 11 - 03: “Thành lập bản đồ tướng đá cổ địa lí thềm lục địa Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000”. 5 - Tham khảo sử dụng kết quả các tờ bản đồ địa chất ven biển tỷ lệ 1/500.000, 1/200.000 và 1/50.000 của các tác giả: Trần Đức Lương Đặng Trần Quân, Trần Tính, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Xuân Dương, Nguyễn Văn Trang, Vũ Mạnh Điển, Phạm Huy Thông v.v ... - Sử dụng thiết đồ 24 lỗ khoan ven biển và bãi triều, 30 lỗ khoan biển nông, các lỗ khoan dầu khí đáy biển khu vực BTB và kế cận. - Tham khảo các công trình nghiên cứu chuyên đề về địa chất - địa mạo, địa vật lí, trầm tích... đới ven biển, đáy biển vùng nghiên cứu và Vịnh Bắc Bộ (gồm các luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học...). VI- Ý nghĩa của luận án: - Đóng góp cho công tác nghiên cứu trầm tích Đệ tứ, phân chia địa tầng Đệ tứ và bảo vệ môi trường đới duyên hải vùng biển BTB. - Xác định tiền đề, dấu hiệu và đặc điểm sa khoáng đáy biển nông BTB phục vụ công tác tìm kiếm đánh giá khoáng sản. - Góp phần xây dựng các tiền đề về trầm tích để nghiên cứu các vấn đề: xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông - cảng, xây dựng các công trình trên biển..., phục vụ các dự án phát triển kinh tế trong khu vực. VII- Cấu trúc luận án: Luận án gồm 5 chương với 160 trang đánh máy, kèm theo 66 hình vẽ, 38 ảnh và 15 biểu bảng minh hoạ. Bố cục luận án: Mở đầu. Chương 1: Lịch sử nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu và kế cận. Chương 3: Đặc điểm các thành tạo trầm tích Đệ tứ biển nôngBTB. Chương 4: Lịch sử phát triển trầm tích Đệ tứ biển nông BTB. 6 Chương 5: Đặc điểm sa khoáng biển nông BTB. Kết luận. Tài liệu tham khảo. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả luôn luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của hai thầy giáo hướng dẫn: TSKH. Nguyễn Biểu và GS.TS. Trần Nghi. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hướng dẫn đã góp phần vô cùng quan trọng cho sự thành công của luận án. Đồng thời, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban Giám đốc Trung tâm Địa chất Khoáng sản Biển, Phòng Đào tạo sau đại học trường ĐHKHTN; sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quí báu của các thầy cô trong và ngoài Khoa Địa chất và của các bạn đồng nghiệp. Nhân đây tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với những sự giúp đỡ quí báu đó. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1- Lịch sử nghiên cứu: 1.1.1- Các công trình nghiên cứu địa chất Đệ tứ ven biển BTB: Trước năm 1975, việc nghiên cứu địa chất Đệ tứ được tiến hành bởi các nhà địa chất người Pháp: E. Patte (1924), A. LaCroix (1932, 1933, 1934), E. Saurin (1935, 1937)... . Các thành tạo Đệ tứ mới chỉ được phân biệt 2 loại aluvi cổ và trẻ; thềm biển và tectit; bazan đã được chia thành 2 nhóm: bazan nghèo olivin (a) và bazan giàu olivin (b). Bazan ở Vĩnh Linh được xếp vào loại a và có tuổi N2 - Q. Sau năm 1975, các nghiên cứu về địa chất Đệ tứ được thể hiện qua các công trình đo vẽ bản đồ địa chất ở các tỷ lệ khác nhau, các công trình nghiên cứu chuyên đề về địa chất Đệ tứ và sa khoáng ven 7 biển... và hàng loạt các bài báo chuyên khảo về trầm tích, cổ sinh, địa tầng Đệ tứ vùng BTB. Sau năm 1990, trầm tích Đệ tứ được nghiên cứu ngày càng chi tiết trong mối liên quan với dao động mực nước biển. 1.1.2- Các công trình nghiên cứu trầm tích Đệ tứ đáy biển BTB: Năm 1949, Shepard đã phát hiện các trường cát di tích cổ trên đáy biển Việt Nam. Năm 1961 - 1963 Emery K.O., NiNo H. đã phát hiện tính phổ biến của trầm tích di tích ở vùng biển nghiên cứu. Năm 1959 -1963 Đoàn khảo sát liên hiệp Việt -Trung đã khoanh định được các trường trầm tích vụn thô, các trường bột sét và các trường khoáng vật nặng... ở Vịnh Bắc Bộ. Năm 1985 tài liệu Atlas quốc gia về địa chất thềm lục địa và Biển Đông (Việt Nam) đã được Nguyễn Giao tổng hợp. Năm 1993, 1994 thực hiện đề án “Điều tra địa chất và khoáng sản rắn biển nông ven bờ (độ sâu 0 - 30m nước) Việt Nam, tỷ lệ 1/500.000" do TSKH. Nguyễn Biểu làm chủ nhiệm, đới biển nông ven bờ BTB đã được khảo sát đo đạc và lấy mẫu hệ thống. Địa tầng Đệ tứ được phân chia trên cơ sở nghiên cứu thạch địa tầng, cổ sinh địa tầng, địa chấn địa tầng. Bản đồ trầm tích tầng mặt đã được thành lập theo phân loại của Cục Địa chất Hoàng gia Anh, gồm 15 trường. Đây là bản đồ trầm tích tầng mặt đầu tiên được thành lập cho vùng nghiên cứu, có mức độ tin cậy cao. Tuy vậy, các vấn đề về điều kiện thành tạo, nguồn gốc trầm tích và lịch sử phát triển trầm tích Đệ tứ vẫn chưa được làm sáng tỏ. Năm 1996 tàu Bogorov -38 khảo sát 8 trạm và năm 1999 tàu MV Seafdec khảo sát lấy mẫu 4 trạm thuộc đới biển nông BTB. Ngoài ra còn có các luận án tiến sĩ của các tác giả Vũ Văn Phái, Nguyễn Thế Tiệp... và các bài báo viết về địa chất, địa mạo, trầm tích 8 thềm lục địa phía bắc có liên quan tới diện tích đới biển nông BTB của các tác giả trong và ngoài nước. Tóm lại, qua các tài liệu thu thập và tham khảo được trong vùng nghiên cứu cho thấy: các vấn đề về trầm tích luận cũng như quá trình tiến hoá trầm tích Đệ tứ BTB chỉ mới được nghiên cứu bước đầu. 1.2- Các phương pháp nghiên cứu: 1.2.1- Phương pháp luận: Luận án sử dụng cách phân loại đá trầm tích của Svetxôp M.S. (1972), cách phân loại nhóm đá trầm tích vụn theo Debeney (1979). Kỷ Đệ tứ còn được gọi là kỷ băng hà, đóng băng làm cho mực nước biển hạ xuống, tan băng làm cho mực nước biển dâng cao. Sự dao động mực nước biển đã chi phối quá trình thành tạo trầm tích biển trên qui mô lớn. Hoạt động kiến tạo chi phối dao động mực nước biển và đặc điểm trầm tích trên qui mô nhỏ. Tư tưởng chủ đạo để nghiên cứu qui mô hình thành và quá trình tiến hoá trầm tích Đệ tứ Việt Nam là xuất phát từ mối quan hệ nhân - quả, trong đó các quá trình nội - ngoại sinh là nguyên nhân, trầm tích là kết quả. Quá trình nội sinh bao gồm các hoạt động magma, kiến tạo... là nguyên nhân bao trùm. Các quá trình ngoại sinh là nguyên nhân trực tiếp chi phối mọi đặc điểm trầm tích. Các nhà địa chất Liên Xô (cũ), Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philipin... đã đưa ra các thời kì biển tiến và biển lùi để phân chia địa tầng Đệ tứ trong mối liên quan với dao động mực nước biển, có so sánh với các thời kì băng hà toàn cầu. Về mặt vĩ mô, vùng nghiên cứu là một phần của Vịnh Bắc Bộ, chịu chi phối của dao động mực nước biển toàn cầu (hoạt động của các chu kì băng hà). Về mặt vi mô, nó chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, hoạt động của các con sông (sông Mã, sông Cả, 9 sông Gianh, sông Hương...) và hoạt động phân dị tân kiến tạo trong vùng. Dao động mực nước biển và hoạt động tân kiến tạo là hai nguyên nhân chủ yếu chi phối bức tranh phân dị trầm tích, tướng trầm tích. Nếu biển tiến dần thì trầm tích có môi trường thành tạo chuyển dần từ lục địa sang biển (từ sông ® sông-biển ® biển). Nếu biển lùi dần thì môi trường trầm tích chuyển dần từ biển sang lục địa (biển ® biển - sông ® sông). Khi biển lùi ra xa, trầm tích tầng mặt được phơi ra trên cạn và bị phong hoá laterit do khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khi biển dừng, trầm tích lục sinh có điều kiện phân dị lâu dài, độ mài tròn - chọn lọc tốt, xuất hiện nhiều tích tụ khoáng vật nặng; tổ hợp cộng sinh tướng đặc trưng là các đê cát - cồn cát ven biển xen các bột sét lagoon - vũng vịnh. 1.2.2- Các phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra, tác giả đã sử dụng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu chính sau: phương pháp địa chất, địa chấn địa tầng, phương pháp nghiên cứu độ hạt, phương pháp nghiên cứu thành phần khoáng vật, vi sinh vật (bằng kính thạch học, kính trọng sa, máy phân tích nhiệt, rơngen...), nghiên cứu thành phần hoá học và chỉ tiêu địa hoá môi trường (bằng các phân tích hoá, ion trao đổi...), nghiên cứu tuổi trầm tích (bằng các phân tích vi cổ sinh, so sánh tương tự và C14), nghiên cứu tướng đá - cổ địa lí, tướng đá - chu kì và phương pháp hiện tại luận. CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ KẾ CẬN 2.1- Các đá cổ trước Đệ tứ khu vực BTB: 2.1.1- Địa tầng: - Giới Proterozoi: gồm các đá biến chất cổ thuộc hệ tầng Nậm Cô tuổi Proterozoi muộn - Cambri sớm (PR3- C1 nc) ở Lạch Trường 10 với vỏ phong hoá đặc trưng là vỏ ferosialit đã cung cấp cho trầm tích biển các khoáng vật bền vững (thạch anh, felspat, silimanit, ilmenit, zircon, granat) và các khoáng vật sét (kaolinit, hydromica)... - Giới Paleozoi - Mesozoi: gồm 3 nhóm đá chính: trầm tích lục nguyên; trầm tích lục nguyên xen phun trào và trầm tích carbonat. Đá trầm tích lục nguyên bao gồm các hệ tầng: Hệ tầng Sông Mã (Î2 sm) Hệ tầng Sông Cả (O3 - S1 sc) Hệ tầng Long Đại (O3 - S1lđ) Hệ tầng Đại Giang (S2 - D1đg) Hệ tầng Tân Lâm (D1 tl) Hệ tầng Bản Giàng (D2 bg) Hệ tầng Mục Bài (D2 mb) Hệ tầng Đông Thọ (D3 đt) Hệ tầng Yên Duyệt (P2 yd) Hệ tầng Đồng Đỏ (T3n-r đđ) Hệ tầng Động Trúc (J1-2 đtr) Hệ tầng Yên Châu (K2 yc) Đá trầm tích lục nguyên xen phun trào bao gồm các hệ tầng Cẩm Thuỷ (P2 ct), Đồng Trầu (T2a đt) và Mường Hinh (J3 - K1 mh). Vỏ phong hoá điển hình cho 2 nhóm đá trên là vỏ ferosialit, cung cấp cho trầm tích các khoáng vật đặc trưng như thạch anh, felspat, kaolinit, hydromica và các khoáng vật quặng magnetit, ilmenit, zircon... tạo nhiều thân sa khoáng ven biển. Đá trầm tích carbonat gồm các hệ tầng Hàm Rồng (Î3 hr) và Bản Páp (D2 bp). Vỏ phong hoá của các thành tạo này ít có ý nghĩa đối với việc cung cấp trầm tích vụn cơ học cho vùng nghiên cứu. - Giới Kainozoi: địa tầng Kainozoi (không kể hệ Đệ tứ) lộ ra trong vùng gồm có các thành tạo trầm tích Neogen và đá bazan tuổi N2 - Q1. Trầm tích Neogen phân bố với diện tích hẹp, khối lượng ít và khó phân biệt vỏ phong hoá. Các đá bazan có vỏ phong hoá điển hình là vỏ ferosialit, cung cấp cho trầm tích các khoáng vật magnetit, ilmenit và sét montmorilonit, kaolinit... 2.1.2- Magma: 11 - Đá xâm nhập siêu mafic- mafic: có phức hệ Núi Nưa (sPZ1nn) và phức hệ Chà Val (υaT3 cv). Vỏ phong hoá đặc trưng là vỏ ferosialit, đã cung cấp cho trầm tích các khoáng vật montmorilonit, kaolinit, chlorit và các khoáng vật quặng: magnetit, ilmenit... - Đá xâm nhập axit - trung tính: gồm các phức hệ: Phức hệ Mường Lát (ga C1 ml) Phức hệ Trường Sơn (ga C1 ts) Phức hệ Sông Mã (gt T2 sm) Phức hệ PhiaBioc (gaT3n pb) Phức hệ Hải Vân (ga T3 hv) Phức hệ Bản Muồng (gt J- K bm) Phức hệ Bà Nà (g P bn) Vỏ phong hoá đặc trưng là vỏ sialit, sialferit đã cung cấp cho trầm tích các khoáng vật: thạch anh, felspat, kaolinit, hydromica và các khoáng vật quặng ilmenit, zircon, monazit... Tóm lại, nguồn vật liệu từ các vỏ phong hoá đá gốc magma ven biển có ý nghĩa nhất đối với trầm tích Đệ tứ BTB, sau đó đến các loại đá biến chất và các đá trầm tích. 2.2- Đặc điểm Địa chất Đệ tứ đáy biển nông BTB và kế cận: 2.2.1- Địa tầng Đệ tứ: * Địa tầng Đệ tứ đồng bằng ven biển BTB: Các nhà địa chất Đệ tứ Việt Nam đã phân chia và đặt tên cho các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ ở đồng bằng ven biển BTB như sau: Pleistocen sớm (QI) có các hệ tầng: Hoàng Hoá ở đồng bằng Thanh Hoá; Nghi Xuân ở đồng bằng Nghệ An - Hà Tĩnh; Tân Mỹ ở đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên. Pleistocen giữa - muộn (QII-III1) có các hệ tầng: Hà Nội ở đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Quảng Điền ở đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên. Pleistocen muộn (QIII2) có các hệ tầng: Vĩnh Phúc ở đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Tú Loan hay Phú Xuân ở đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên. Holocen 12 sớm -giữa (QIV1-2) có các hệ tầng: Thiệu Hoá ở đồng bằng Thanh Hoá; Can Lộc ở đồng bằng Nghệ - Tĩnh; Gio Hải ở đồng bằng Quảng Trị; Phú Bài ở đồng bằng Thừa Thiên - Huế. Holocen giữa - muộn (QIV 2-3) có các hệ tầng: Đông Sơn (hay Quảng Xương) ở đồng bằng Thanh Hoá; Phú Vang ở đồng bằng Thừa Thiên - Huế. * Địa tầng trầm tích Đệ tứ biển nông BTB và khu vực kế cận: Tuổi Nguồn gốc Holocen giữa - muộn Holocen sớm - giữa Pleistocen muộn phần muộn Pleistocen muộn phần sớm Pleistocen giữa phần muộn Pleistocen giữa phần sớm Pleistocen sớm Sông biển, biển gió, biển đầm lầy, biển. Sông,sông biển,biển gió,biển đầm lầy,biển Sông biển, biển gió, biển đầm lầy, biển. Sông biển, biển đầm lầy, biển. Sông biển, biển. Sông biển, biển. Sông , sông biển. 2.2.2- Magma Đệ tứ: Magma Đệ tứ chủ yếu là các phun trào bazan phân bố ven biển và đáy biển khu vực Vĩnh Linh - Cồn Cỏ. Theo các tác giả Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao, Nguyễn Xuân Dương..., hoạt động phun trào bazan Đệ tứ BTB được chia làm 3 giai đoạn: N2 - QI, QII-III và QIV; với 2 kiểu phun trào đặc trưng là khe nứt và trung tâm. Theo tài liệu mới về địa chấn địa tầng, có thể phân chia hoạt động phun trào bazan thềm lục địa Việt Nam thành 6 giai đoạn, tương ứng với các phân vị địa tầng trầm tích chính: QI, QII1, QII2, QIII1, QIII2 và QIV. 2.2.3- Tân kiến tạo: Đới biển nông BTB thuộc vi mảng Indosinia và Nam Trung Hoa, là phần kéo dài về phía đông của các đới cấu trúc cổ ven biển như: đới Sông Mã, Sầm Nưa, Sông Cả, Hoành Sơn và Trường Sơn 13 (Trần Văn Trị, 1998; Lê Duy Bách và nnk, 1990; Lê Như Lai và nnk, 2000; Nguyễn Xuân Bao và nnk, 2000). Cấu trúc Kainozoi đã phát triển kế thừa trên các cấu trúc cổ đó và được chia thành hai vùng có đặc điểm hoạt động tân kiến tạo khác nhau, lấy đới nâng Anh Vũ (Đèo Ngang) làm ranh giới: vùng kiến tạo nâng được gọi là thềm hay cấu trúc đơn nghiêng Thanh - Nghệ - Tĩnh; vùng kiến tạo sụt lún được gọi là phụ bể Huế hay phụ bồn Bình - Trị - Thiên (Phan Trung Điền, 2000; Nguyễn Biểu, 2001). 2.2.4- Khoáng sản ven biển: Khoáng sản trong trầm tích Đệ tứ đới ven biển BTB rất phong phú với qui mô từ điểm quặng đến mỏ lớn, bao gồm: sa khoáng quặng Ti - Zr - TR; vật liệu xây dựng; cát thuỷ tinh; sét các loại... CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH TẠO TRẦM TÍCH BIỂN NÔNG BTB 3.1- Thành phần trầm tích: Đới biển nông BTB có 3 loại trầm tích cơ bản: trầm tích vụn cơ học, trầm tích sét và trầm tích sinh hoá. 3.1.1- Trầm tích vụn cơ học và trầm tích sét: Theo cách phân loại nhóm đá trầm tích vụn của Debeney (1979), vùng nghiên cứu có 3 nhóm với 12 kiểu trầm tích (từ kiểu 2 đến kiểu 13), không có trầm tích kiểu 1 (cuội sạn sỏi >75%). Theo chiều từ nhóm 1 đến nhóm 3 (hay từ kiểu 1 đến kiểu 13), môi trường trầm tích có cường độ thuỷ động lực giảm dần. 3.1.2- Trầm tích sinh hoá (carbonat): Gồm 2 loại: carbonat sinh vật (vụn vỏ động vật) và carbonat sinh vật - hoá học