Lập mô hình tài chính hoàn chỉnh

Khi hình thành thị trường chứng khoán (TTCK), nhiều người hy vọng rằng đây sẽ là một "chỗ trũng” để huy động vốn đầu tư. Nhưng sau vài năm hoạt động, TTCK có lẽ mới dừng ở mức độ non trẻ. Đến những năm gần đây thì TTCK đã có sự khởi sắc tương đối. Trong năm 2007, 2008 thu nhập của các doanh nghiệp giảm (kết quả kinh doanh giảm) giảm sút mạnh mẽ khiến giá cổ phiếu trên sàn cũng không thể tăng. Khi phần lớn CP trên sàn giảm giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số của hai sàn. Tuy nhiên, với những thách thức đã bộc lộ và được dự báo, không còn khó lường như năm 2008, không ít nhà đầu tư lạc quan cho rằng TTCK có thể giảm nữa nhưng sẽ khó xuống sâu vì mọi thách thức đã được xác định, và bằng chứng cho thấy TTCK năm 2009 đã có sự phát triển trở lại. Dù thị trường có ra sao thì những nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng vẫn chuẩn bị tư thế cho một năm đầu tư mới. Hơn ai hết, các nhà đầu tư đều mong mỏi kinh tế vĩ mô sớm khởi sắc để TTCK lấy lại phong độ. Người châu Á có câu: “Trong may có rủi, trong rủi có may!”. Năm 2007 nhiều nhà đầu tư thắng lớn là may. Nhưng trong cái may ấy đã tiềm ẩn cái rủi là thị trường bắt đầu bong bóng. Nhưng khi đó, chưa nhiều nhà đầu tư thấu rõ sự vận động của thị trường nên lại dốc hầu bao “nặng” hơn vào năm đầu tư trong năm 2008 với hy vọng gặp nhiều may nữa. Nhưng năm 2008 lại là năm rủi khiến “nỗi niềm” của nhà đầu tư chồng chất hơn. Còn năm 2009, trong cái “rủi” của hiện tại là kinh tế suy thoái làm cổ phiếu trên TTCK giảm giá, nhiều CP giảm xuống dưới giá trị sổ sách nên đang tạo ra cái may cho những ai bắt đầu vào thị trường. Vào đầu năm 2009, kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá thấp, sau đó Nhà nước áp dụng chính sách kích cầu và kinh tế dần dần ổn định và đạt gần 7% vào quý 4/2009 và có vẻ như gói kích cầu của Chính phủ đã đạt hiệu quả tốt. Nhận định cho năm 2010, thì theo nhiều nhà phân tích cho rằng không có lý do gì để thị trường chứng khoán Việt Nam không tăng trưởng mạnh. Thị trường chứng khoán VN là một thị trường còn khá trẻ nên còn nhiều hạn chế. Để có thể khẳng định được thị trường chứng khoán VN có hiệu quả hay không ta phải xem xét trên nhiều phương diện, định tính và cả định lượng.

doc24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập mô hình tài chính hoàn chỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Khi hình thành thị trường chứng khoán (TTCK), nhiều người hy vọng rằng đây sẽ là một "chỗ trũng” để huy động vốn đầu tư. Nhưng sau vài năm hoạt động, TTCK có lẽ mới dừng ở mức độ non trẻ. Đến những năm gần đây thì TTCK đã có sự khởi sắc tương đối. Trong năm 2007, 2008 thu nhập của các doanh nghiệp giảm (kết quả kinh doanh giảm) giảm sút mạnh mẽ khiến giá cổ phiếu trên sàn cũng không thể tăng. Khi phần lớn CP trên sàn giảm giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số của hai sàn. Tuy nhiên, với những thách thức đã bộc lộ và được dự báo, không còn khó lường như năm 2008, không ít nhà đầu tư lạc quan cho rằng TTCK có thể giảm nữa nhưng sẽ khó xuống sâu vì mọi thách thức đã được xác định, và bằng chứng cho thấy TTCK năm 2009 đã có sự phát triển trở lại. Dù thị trường có ra sao thì những nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng vẫn chuẩn bị tư thế cho một năm đầu tư mới. Hơn ai hết, các nhà đầu tư đều mong mỏi kinh tế vĩ mô sớm khởi sắc để TTCK lấy lại phong độ. Người châu Á có câu: “Trong may có rủi, trong rủi có may!”. Năm 2007 nhiều nhà đầu tư thắng lớn là may. Nhưng trong cái may ấy đã tiềm ẩn cái rủi là thị trường bắt đầu bong bóng. Nhưng khi đó, chưa nhiều nhà đầu tư thấu rõ sự vận động của thị trường nên lại dốc hầu bao “nặng” hơn vào năm đầu tư trong năm 2008 với hy vọng gặp nhiều may nữa. Nhưng năm 2008 lại là năm rủi khiến “nỗi niềm” của nhà đầu tư chồng chất hơn. Còn năm 2009, trong cái “rủi” của hiện tại là kinh tế suy thoái làm cổ phiếu trên TTCK giảm giá, nhiều CP giảm xuống dưới giá trị sổ sách nên đang tạo ra cái may cho những ai bắt đầu vào thị trường. Vào đầu năm 2009, kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá thấp, sau đó Nhà nước áp dụng chính sách kích cầu và kinh tế dần dần ổn định và đạt gần 7% vào quý 4/2009 và có vẻ như gói kích cầu của Chính phủ đã đạt hiệu quả tốt. Nhận định cho năm 2010, thì theo nhiều nhà phân tích cho rằng không có lý do gì để thị trường chứng khoán Việt Nam không tăng trưởng mạnh. Thị trường chứng khoán VN là một thị trường còn khá trẻ nên còn nhiều hạn chế. Để có thể khẳng định được thị trường chứng khoán VN có hiệu quả hay không ta phải xem xét trên nhiều phương diện, định tính và cả định lượng.  Theo trên ta đã biết thị trường hiệu quả phải có một số lượng lớn các thành viên tham gia biết tối đa hoá lợi nhuận bằng việc phân tích và đánh giá các chứng khoán, các thành viên này độc lập với nhau. Tuy nhiên, ở thị trường chứng khoán VN, số công ty niêm yết còn ít ỏi, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường cũng chưa được nhiều. Ngoài ra, kiến thức đầu tư của các nhà đầu tư cũng không đồng đều, có quá nhiều nhà đầu tư vẫn dựa vào cảm tính để đầu tư chứ không thực sự dựa trên những phân tích đánh giá tình hình công ty, hiện tượng đầu cơ dễ xảy ra. Như vậy ở đặc điểm thứ nhất thì thị trường chứng khoán VN chưa thoả mãn.  Nhưng trong giai đoạn hiện nay VN-Index có thể coi là phần thân một con cá trong xu thế tăng giá dài hạn. NĐT lướt sóng ngắn hạn chỉ ăn phần thân cá mà bỏ qua phần đầu hoặc đuôi.  Theo đánh giá chung của giới phân tích thì chỉ số VN-Index sẽ dừng lại mức ngưỡng 500 - 530 điểm, rồi chuyển động nhấp nhô sang ngang là chuyển động theo quy luật thông thường, đúng với các dự đoán trước đó. Một lần nữa chỉ số VN- Index lại tấn công trở lại mức ngưỡng này. Mức hỗ trợ trước đây nay trở thành ngưỡng kháng cự trong quá trình tăng giá trở lại. Thông thường, khi thị trường trở lại mức ngưỡng này thì cường lực sức mạnh của nó sẽ yếu hơn, do lượng cổ phiếu bán ra không còn nhiều. Vì vậy, khả năng thời gian điều chỉnh sẽ rút ngắn lại. Nhưng nếu khối lượng khớp lệnh thấp hay số lượng cổ phiếu trao tay tại mức này không nhiều thì sẽ tạo một nguồn cung dồi dào cho ngưỡng kháng cự tiếp theo là mức 600 - 630 điểm. Mức kháng cự 600 - 630 điểm một lần nữa sẽ lại thử lửa thị trường để khẳng định xu thế tăng giá của VN-Index. Trên TTCK Việt Nam, hiếm khi nào những thông tin về nhận định, dự đoán các biến động của chỉ số VN-Index lại thuần nhất như trong thời gian gần đây. Có đến 70 - 80% dự đoán của các CTCK và NĐT cho rằng, thị trường đã đổi chiều xu thế và bắt đầu bước vào những phiên điều chỉnh trước khi trở lại xu thế tăng giá. Những dự đoán khá giống nhau này chứng tỏ quy luật chuyển động thông thường của chỉ số VN-Index đã được khá nhiều NĐT nhận biết. Nó cũng thể hiện sự trưởng thành của một lớp người đầu tư sau 10 năm gắn bó với sàn giao dịch. Nhưng có một điều là nếu số lượng nhận biết của các NĐT trên thị trường ngày càng nhiều thì các quy luật thông thường trên sẽ không còn diễn ra như các dự đoán. Các dự đoán dựa trên phân tích kỹ thuật dần dần sẽ không chuẩn xác và bị vô hiệu hoá. Đó là một quy luật mà sớm hay muộn cũng diễn ra. Và khi đó lý thuyết thị trường hiệu quả sẽ được áp dụng. Phần sau chúng ta sẽ đi vào tìm kiếm các danh mục hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua số liệu thực tế. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ, ĐƯỜNG ĐẲNG DỤNG. KIỂM ĐỊNH DANH MỤC HIỆU QUẢ. CÁC GIẢ ĐỊNH VỀ DANH MỤC CHỨNG KHOÁN: Danh mục gồm 26 mã chứng khoán của nhiều ngành khác nhau, gồm 41 kỳ quan sát từ 8/2006-12/2009 Giá cuối tháng chỉ được điều chỉnh theo cổ tức. Không có cổ tức bằng cổ phiếu thưởng. Không chia tách cổ tức. Tỷ suất sinh lợi tháng bằng giá cuối tháng sau chia giá cuối tháng trước. XÂY DỰNG ĐƯỜNG BIÊN HIỆU QUẢ, ĐƯỜNG ĐẲNG DỤNG. KIỂM ĐỊNH DANH MỤC HIỆU QUẢ. Để xây dựng được danh mục đầu tư hiệu quả: Thu thập các số liệu giá các chứng khoán qua các thời kỳ. Điều chỉnh giá theo cổ tức. Tính tỷ suất sinh lợi của chứng khoán. Tính ma trận phương sai – hiệp phương sai. Dùng công cụ solver tìm 2 danh mục hiệu quả theo lý thuyết Markowits ( danh mục có tỷ suất sinh lợi cao nhất và danh mục có rủi ro thấp nhất) Từ hai danh mục hiệu quả, dùng công cụ Data Table trong Excel tìm ra các danh mục hiệu quả. Từ các danh mục đó, vẽ đường biên hiệu quả trong trường hợp bán khống và không bán khống. Tìm đường đẳng dụng ứng với từng mức rủi ro của nhà đầu tư. Cho một hệ số rủi ro bất kỳ Tính đường đẳng dụng bằng công thức : U = E( r) – hệ số ngại rủi ro(( )*var. Chọn ra Umax , từ Umax này và độ lệch chuẩn tương ứng tính tỷ suất sinh lợi tương ứng. Dùng Data Table tìm các cặp tỷ suất sinh lợi và độ lệch chuẩn tương ứng, sau đó vẽ đường đẳng dụng từ các cặp này. Kiểm định mô hình CAPM:(áp dụng cho trường hợp bán khống) Hồi quy tỷ suất sinh lợi theo beta Vn-Index, kiểm đinh tính hiệu quả của Vn-Index, Vn-Index có thực sự là hiệu quả khi là một danh mục đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng các định đề toán học của Black: Xây dựng 2 danh mục hiệu quả từ định đề II. Tính TSSL kết hợp, phương sai, hiệp phương sai của 2 danh mục hiệu quả đó. Chạy Data Table để tìm các danh mục hiệu quả ứng với các tỷ trọng khác nhau của 2 danh mục. Dùng công cụ Goal Seek tìm danh mục có cùng TSSL với VN-INDEX Từ danh mục này tìm ra danh mục thị trường. Tính lại tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Hồi quy tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán theo beta vừa mới tính được. Kiểm tra lại quả hồi quy, ta được một danh mục thị trường hiệu quả Giá đã điều chỉnh theo cổ tức của danh mục các chứng khoán Kỳ  Điện  Nuôi trồng & chế biến thực phẩm  Bất động sản  Công nghiệp vận tải    PPC  LAF  KDC  BBC  NKD  SSC  TS4  VNM  SJS  KHA  GMD  HTV  TMS  VFC   1  18.9  17.9  60.5  28.5  38.5  55.2  39.5  75.0  80.0  24.5  79.5  21.9  33.0  12.0   2  19.7  19.5  77.9  31.2  44.4  52.0  39.0  78.5  74.0  25.9  76.5  20.5  34.5  12.8   3  26.4  25.0  90.5  35.5  62.0  66.0  51.0  87.5  188.0  30  89.0  26.3  47.1  13.9   4  27.5  20.8  89.0  38.1  64.2  64.0  43.0  90.0  191.5  29.9  105  22.4  37.5  12.5   5  30.0  15.6  70.0  39.0  50.0  59.5  35.1  158.0  153.0  30.2  82.5  16.4  34.2  12.7   6  28.0  12.3  47.0  32.5  34.5  40.0  24.7  128.0  112.0  23  54.5  15.9  34.6  11.4   7  26.9  12.8  43.7  30.4  31.8  41.6  23.7  92.0  96.0  20.6  45.7  12.5  34.2  11.2   8  29.3  13.8  44.5  26.5  38.3  36.8  23.1  88.0  79.0  17  45.0  12.4  29.8  13.0   9  27.8  12.9  30.1  16.3  20.6  26.0  15.4  85.0  57.0  14.9  36.9  10  29.8  8.5   10  25.0  10.1  23.9  13.7  15.8  19.5  8.4  78.5  48.0  11.7  29.5  9.3  28.7  6.8   11  18.5  7.1  20.0  11.5  13.6  17.5  6.7  74.5  48.2  10.5  20.7  7.9  32.8  6.2   12  18.5  9.9  27.5  13.5  23.5  18.3  8.3  82.0  55.0  12.5  30.8  8.7  38.5  7.5   13  18.7  9.7  31.9  14.2  27.4  18.0  9.2  83.0  54.0  11.8  30.0  9  40.4  7.2   14  18.0  11.5  31.5  14.7  29.8  19.9  9.2  78.4  56.5  12.3  30.7  9.1  37.8  8.0   15  22.6  13.0  34.0  15.7  32.2  23.2  10.1  78.0  58.5  12.4  33.5  11  38.5  9.6   16  33.4  22.3  53.5  22.7  52.5  24.7  16.7  90.5  101.0  14.5  53.5  13.2  39.9  13.0   17  38.4  26.2  73.4  30.3  69.0  30.7  16.3  107.0  128.0  17.7  71.0  17.3  52.5  16.3   18  29.2  19.6  59.5  21.4  55.0  25.6  11.2  109.0  67.5  11.7  41.7  12.9  51.0  21.8   19  25.5  16.3  78.0  27.0  72.9  28.2  11.9  106.0  46.2  10.9  38.8  13.6  38.6  19.1   20  29.7  17.0  92.0  41.9  80.0  28.2  12.4  108.0  66.0  12.8  48.6  14.3  56.0  26.2   21  38.5  22.5  120  57.3  97.0  33.4  16.3  135.0  87.5  17.4  62.5  18.8  65.0  35.0   22  37.9  25.2  109  68.5  95.0  30.0  19.2  109.0  106.0  19.3  68.0  22.3  49.8  38.9   23  47.5  38.5  145  81.5  115  38.3  24.3  117.0  164.0  21  95  29.5  68.0  51.0   24  56.0  46.0  174  81.5  156  57.6  28.6  142.0  250.0  28  127  32.8  76.7  58.5   25  59.5  53.0  194  100  176  63.0  42.4  166.0  250.0  30.2  133  41.5  82.0  67.0   26  57.5  50.0  200  104  186  66.0  46.0  166.0  247.0  32.8  137  44.6  72.0  74.5   27  64.0  41.3  203  110  192  73.5  50.0  184.0  268.0  34.6  146  76  76.0  68.0   28  64.0  23.6  256  101  232  62.0  52.5  182.0  282.0  31  142  58.5  70.5  57.0   29  55.5  18.0  246  81.0  233  57.0  40.0  160.0  244.0  27.4  127  49.7  62.0  37.7   30  51.0  19.9  229  65.0  190  66.6  41.6  178.0  245.0  35.2  116  47.1  59.0  38.8   31  64.0  19.0  236  53.0  170  68.5  63.0  181.9  315.0  38.5  147  49.9  63.8  41.0   32  70.0  18.0  230  59.0  158  78.0  55.5  185.0  221.5  42.5  163  42.8  71.0  38.5   33  66.0  19.5  173  49.3  122  107  49.0  169.0  272.0  34.5  152  36  61.5  35.0   34  75.5  23.9  197  65.0  168  114  51.5  184.0  370.0  46.2  176  51.3  72.5  46.0   35  95.0  23.4  227  58.0  178  113  50.0  202.0  380.0  44.7  189  51  77.0  46.4   36  90.5  14.7  220  51.5  185  86.0  38.3  176.0  333.5  27.6  181  32  72.0  35.8   37  46.0  14.2  142  42.0  130  72.0  31.5  125.0  560.0  24.5  138.2  25.6  68.7  29.5   38  38.9  14.8  102  35.6  95.5  71.0  29.0  106.0  346.0  25.5  138.0  26.5  69.0  31.4   39  29.2  15.5  88.9  34.5  81.0  70.0  28.7  80.0  250.0  25  90.5  28.2  60.0  33.6   40  29.1  19.8  83.0  37.0  79.0  63.5  31.5  83.0  221.0  28.5  88.5  32.3  57.0  37.3   41  29.0  17.5  79.0  36.9  74.5  60.0  29.0  82.5  157.0  23.6  75.5  27.5  49.5  32.1   Kỳ  Đại lý bán lẻ  Đồ dùng cá nhân  Đồ gia dụng  Giấy & chế phẩm  Ngân hàng  Hóa chất  Phần cứng & TB  Sx dầu khí  Xây dựng & VLXD  VN INDEX    SFC  TNA  GIL  SAV  HAP  STB  BMP  SAM  COM  BT6  CII  REE    1  47.5  20.5  36.2  41.4  19.4  24.1  65.5  28.6  60.5  62.0  59  45  494.8   2  50.0  20.0  35.5  40  22.2  25.4  120  29.6  52.5  60.0  58  47  504.1   3  57.0  24.6  37.6  48.9  25.5  31.0  146  37.7  58.5  66.5  72  54  587.1   4  54.0  24.0  34  37.7  27.0  33.0  114  35.3  53.5  49.8  61  55  580.9   5  87.0  27.4  30.6  31.2  27.8  39.1  93  34.8  55.0  45.5  54  50  536.5   6  60.0  29.4  23.3  30.5  22.7  36.4  82.5  31.1  49.5  45.5  40  46  451.9   7  60.5  29.1  20.3  30.6  23.5  34.9  64.5  28.1  47.2  47.1  36  41  460.4   8  63.5  28.7  23.2  24.5  21.6  26.5  54  27.4  46.3  49.4  37  46  415.5   9  54.0  17.2  17  18.5  12.9  21.0  40.3  21.5  39.0  51.9  31  31  315.7   10  51.0  17.1  14.4  16.5  12.0  16.2  27.8  14.4  36.6  49.6  26  24  282.4   11     17.0  13.6  15.3  8.8  14.8  21.9  12.1  34.3  40.6  21  17  242.5   12  46.1  19.0  14.4  13.8  12.9  17.5  29.9  14.5  35.0  58.0  27  22  301.1   13  47.6  16.2  14.3  14.3  13.2  18.4  30.4  13.9  36.9  59.0  27  21  316.3   14  40.0  17.9  16.1  13.4  18.9  20.1  29.7  15.4  34.3  41.7  25  23  303.5   15  36.7  18.1  15.6  12.8  21.8  21.8  35.5  17.1  35.0  58.0  27  27  336.6   16  40.0  22.3  18.5  15.1  25.7  23.8  48.5  21.8  35.6  54.0  34  40  479.0   17  42.2  26.7  24.1  18.5  31.5  30.9  61  32.9  36.1  53.1  37  47  547.7   18  28.0  21.6  18.4  15  26.8  23.6  49.8  20.8  32.7  48.9  27  33  448.3   19  25.7  18.7  21  19  23.9  21.9  39.1  25.3  28.7  42.3  28  28  392.6   20  29.4  21.7  19.4  22.9  28.1  24.5  56  26.0  30.6  38.8  23  35  420.5   21  37.5  28.9  26.5  29.6  38.6  33.5  72  37.4  40.7  52.0  30  48  521.3   22  38.8  28.3  28.1  31.3  44.3  37.1  75  39.4  38.8  61.0  36  55  521.0   23  44.0  38.8  36  34.4  64.5  51.5  105  62.0  43.5  54.0  46  87  635.2   24  54.5  45.0  43.1  45.3  75.0  64.5  137  93.5  49.1  55.0  59  130  859.6   25  61.3  53.0  48.6  51  78.0  65.5  165  137.0  58.0  59.5  64  137  921.1   26  59.5  57.0  50  54  85.0  68.5  172  145.0  60.5  63.0  64  142  988.0   27  66.5  62.5  56  60  89.0  67.5  179  156.0  68.4  65.0  67  152  1075.9   28  62.5  57.5  54.5  61  71.0  70.0  184  157.8  79.5  70.0  68  154  1084.4   29  62.0  50.5  47  61.7  85.5  53.5  175  149.0  67.5  63.0  32  132  929.8   30  98.0  49.5  46.7  66.5  82.0  54.5  166  127.0  70.0  56.0  68  127  911.2   31  95.7  55.0  80  68  80.5  66.0  195  165.0  69.0  56.0  67  150  977.3   32  93.0  53.0  82.5  72  80.5  161.0  211  175.0  72.5  63.0  74  170  1062.1   33  69.0  38.0  64.5  65.5  62.5  140.0  167  187.0  65.0  63.0  63  225  937.5   34  85.5  49.3  83  70  97.5  148.0  220  202.0  72.0  75.5  75  279  1027.5   35  72.0  50.0  89  72  81.5  108.0  239  236.8  78.0  76.0  86  283  1147.7   36  58.0  43.0  68  60  64.5  98.0  251  224.0  51.0  61.8  76  215  1074.6   37  41.8  39.5  51.5  47  35.3  72.0  146  148.0  42.0  55.0  48  134  757.7   38  42.8  39.0  53.5  43.5  37.5  64.0  111  131.0  40.0  58.5  41  109  631.3   39  42.0  41.5  51.5  38.9  37.5  59.5  81  82.0  43.0  52.0  37  88  521.4   40  48.5  44.0  54  45.9  43.2  70.5  79  79.0  45.7  53.0  38  92  526.4   41  41.4  43.0  49.8  42  37.6  65.5  75.5  75.0  75.0  48.0  35  82  491.2   TỶ SUẤT SINH LỢI THÁNG CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN Kỳ  PPC  LAF  KDC  BBC  NKD  SSC  TS4  VNM  SJS  KHA  GMD  HTV  TMS  VFC   1  -0.04  -0.08  -0.22  -0.09  -0.13  0.06  0.01  -0.04  0.08  -0.05  0.04  0.07  -0.04  -0.06   2  -0.25  -0.22  -0.14  -0.12  -0.28  -0.21  -0.24  -0.10  -0.61  -0.14  -0.14  -0.22  -0.27  -0.08   3  -0.04  0.20  0.02  -0.07  -0.03  0.03  0.19  -0.03  -0.02  0.00  -0.15  0.17  0.26  0.11   4  -0.08  0.33  0.27  -0.02  0.28  0.08  0.23  -0.43  0.25  -0.01  0.27  0.37  0.10  -0.02   5  0.07  0.27  0.49  0.20  0.45  0.49  0.42  0.23  0.37  0.31  0.51  0.03  -0.01  0.11   6  0.04  -0.04  0.08  0.07  0.08  -0.04  0.04  0.39  0.17  0.12  0.19  0.27  0.01  0.02   7  -0.08  -0.07  -0.02  0.15  -0.17  0.13  0.03  0.05  0.22  0.21  0.02  0.01  0.15  -0.14   8  0.05  0.07  0.48  0.63  0.86  0.42  0.50  0.04  0.39  0.14  0.22  0.24  0.00  0.53   9  0.11  0.28  0.26  0.19  0.30  0.33  0.83  0.08  0.19  0.27  0.25  0.08  0.04  0.25   10  0.35  0.42  0.20  0.19  0.16  0.11  0.25  0.05  0.00  0.11  0.43  0.18  -0.13  0.10   11  0.00  -0.28  -0.27  -0.15  -0.42  -0.04  -0.19  -0.09  -0.12  -0.16  -0.33  -0.09  -0.15  -0.17   12  -0.01  0.02  -0.14  -0.05  -0.14  0.02  -0.10  -0.01  0.02  0.06  0.03  -0.03  -0.05  0.04   13  0.04  -0.16  0.01  -0.03  -0.08  -0.10  0.00  0.06  -0.04  -0.04  -0.02  -0.01  0.07  -0.10   14  -0.20  -0.12  -0.07  -0.06  -0.07  -0.14  -0.09  0.01  -0.03  -0.01  -0.08  -0.17  -0.02  -0.17   15  -0.32  -0.42  -0.36  -0.31  -0.39  -0.06  -0.40  -0.14  -0.42  -0.14  -0.37  -0.17  -0.04  -0.26   16  -0.13  -0.15  -0.27  -0.25  -0.24  -0.20  0.02  -0.15  -0.21  -0.18  -0.25  -0.24  -0.24  -0.20   17  0.32  0.34  0.23  0.42  0.25  0.20  0.46  -0.02  0.90  0.51  0.70  0.34  0.03  -0.25   18  0.15  0.20  -0.24  -0.21  -0.25  -0.09  -0.06  0.03  0.46  0.07  0.07  -0.05  0.32  0.14   19  -0.14  -0.04  -0.15  -0.36  -0.09  0.00  -0.04  -0.02  -0.30  -0.15  -0.20  -0.05  -0.31  -0.27   20  -0.23  -0.24  -0.23  -0.27  -0.18  -0.16  -0.24  -0.20  -0.25  -0.26  -0.22  -0.24  -0.14  -0.25   21  0.02  -0.11  0.10  -0.16  0.02  0.11  -0.15  0.24  -0.17  -0.10  -0.08  -0.16  0.31  -0.10   22  -0.20  -0.35  -0.25  -0.