Đề tài Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản

Thời đại toàn cầu hóa ngày nay đã đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội rất lớn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh những thuận lợi thì các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp khác và những rủi ro trong kinh doanh. Đó có thể là những biến đổi bất thường của thị trường chứng khoán; có thể là sự lỗi mốt của hàng hóa hoặc cũng có thể là không thu hồi được tiền hàng bán chịu Để có thể chủ động đối phó với những tình huống bất lợi trên doanh nghiệp cần và phải được trích lập những khoản dự phòng nhằm tạo ra nguồn tài chính cần thiết bù đắp lại những tổn thất khi nó xảy ra. Đáp ứng lại nguyện vọng chính đáng đó của các doanh nghiệp, từ năm 1997 đến nay Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn các doanh nghiệp trích lập dự phòng sao cho hợp lý nhất, phản ánh đúng đắn nhất tình hình tài chính của mình. Văn bản ra đời sau là sự kế thừa của văn bản trước và khắc phục những điểm chưa hoàn thiện của văn bản trước và phù hợp với thực tế hơn.

doc36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2771 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU 1 B.Chương 1: Chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài sản 2 I. Bản chất của dự phòng 2 1. Khái niệm chung về dự phòng: 2 2. Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản 2 3. Ý nghĩa của việc trích lập dự phòng 4 II. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản 5 1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: 5 1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: 5 1.2. Phương pháp lập dự phòng: 5 1.3. Xử lý khoản dự phòng: 7 1.4. Chứng từ sử dụng: 7 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 10 2.1. Đối tượng lập dự phòng 10 2.2. Phương pháp lập dự phòng: 10 2.3. Xử lý khoản dự phòng: 11 2.4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng: 12 2.5. Chứng từ sử dụng 12 3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 14 3.1. Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau: 14 3.2. Phương pháp lập dự phòng: 15 3.3. Xử lý khoản dự phòng: 15 3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi: 16 3.5. Chứng từ sử dụng 18 C. Chương 2: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG 21 II. Một số ý kiến nhận xét về chế độ kế toán hiện hành và thực trạng hạch toán chi phí dự phòng tại Việt Nam 24 1. Những tiến bộ của chế độ kế toán về dự phòng hiện hành ( Thông tư 13/2006) so với chế độ cũ ( Thông tư 107/2201) 24 2. Những điểm còn tồn tại của chế độ hiện hành 26 3. Thực trạng hạch toán dự phòng giảm giá tài sản tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 27 III. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ kế toán dự phòng giảm giá tài sản 29 1. Những kiến nghị đối với chế độ hiện hành 29 1.1. Thống nhất giữa thông tư 13/TT-BTC và quy định của chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản 29 1.2. Loại bỏ dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sản phẩm dở dang 29 1.3. Quy định rõ hơn đối với cổ phiếu OTC và lập dự phòng tại các công ty chứng khoán 30 1.4. Tách VAT khi lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 31 1.5. Linh hoạt hơn trong việc quy định thời hạn và tỷ lệ được trích lập dự phòng với nợ khó đòi 31 2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá tài sản tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 32 D. KẾT LUẬN 33 E. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 A. LỜI MỞ ĐẦU Thời đại toàn cầu hóa ngày nay đã đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội rất lớn để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh những thuận lợi thì các doanh nghiệp cũng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp khác và những rủi ro trong kinh doanh. Đó có thể là những biến đổi bất thường của thị trường chứng khoán; có thể là sự lỗi mốt của hàng hóa hoặc cũng có thể là không thu hồi được tiền hàng bán chịu… Để có thể chủ động đối phó với những tình huống bất lợi trên doanh nghiệp cần và phải được trích lập những khoản dự phòng nhằm tạo ra nguồn tài chính cần thiết bù đắp lại những tổn thất khi nó xảy ra. Đáp ứng lại nguyện vọng chính đáng đó của các doanh nghiệp, từ năm 1997 đến nay Bộ Tài Chính đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn các doanh nghiệp trích lập dự phòng sao cho hợp lý nhất, phản ánh đúng đắn nhất tình hình tài chính của mình. Văn bản ra đời sau là sự kế thừa của văn bản trước và khắc phục những điểm chưa hoàn thiện của văn bản trước và phù hợp với thực tế hơn. Tuy vậy trước sự biến động nhanh chóng của thực trạng kinh tế thì liệu rằng chế độ kế toán hiện hành về chi phí dự phòng giảm giá tài sản đã hoàn toàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam và những thông lệ quốc tế chưa? Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã thực sự hiểu đúng, đầy đủ và thực hiện nghiêm túc những quy định trong việc trích lập các khoản dự phòng hay chưa? Với băn khoăn này em quyết định chọn đề tài: “ Bàn về hạch toán chi phí dự phòng giảm giá tài sản” để nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn cô-ThS Hà Thị Phương Dung và các thầy cô trong khoa kế toán đã hướng dẫn tận tình trong quá trình em thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này! CHƯƠNG 1:CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ CHI PHÍ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN Bản chất của dự phòng Khái niệm chung về dự phòng: Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan như giảm giá vật tư hàng hóa, giảm giá các khoản vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán, thị trường vốn… hoặc không thu được các khoản nợ phải thu có thể phát sinh… doanh nghiệp cần và được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm giá tài sản. Các khoản dự phòng giảm giá tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán) lần đầu tiên được đề cập trong thực hành kế toán vào năm 1997. Quy định về trích lập các khoản dự phòng được sửa đổi bổ sung theo thời gian phù hợp với sự đổi mới quy chế tài chính và kế toán. Theo đó, kể từ đầu năm 2002, trích lập dự phòng được thực hiện theo Thông tư 107/2002/TT-BTC ngày 31/12/2001 và sau đó được thay bằng Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/3/2006 . Như vậy hiện tại Thông tư 13/2006/TT-BTC là văn bản pháp lý có hiệu lực hiện hành về trích lập dự phòng. Ngoài ra các khoản dự phòng còn được đế cập đến trong các chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán số 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng…. Theo quan điểm của chế độ kế toán hiện hành thì dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương diện kế toán 1 khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn. Có thể định nghĩa rằng: Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí do vậy nó đồng nghĩa với việc tạm thời giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo-niên độ lập dự phòng. Bản chất của dự phòng giảm giá tài sản Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ngày nay các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp để bán được hàng, gia tăng doanh số. Một trong số các biện pháp đó là áp dụng chính sách tín dụng thương mại ( bán chịu) rộng rãi. Tuy nó có ưu điểm là khuyến khích khách hàng mua hàng hóa của doanh nghiệp nhưng nó lại làm phát sinh 1 nguy cơ: Đó là khả năng không thu được khoản nợ cho khách hàng chịu. Và vì vậy số tiền thực sự thu hồi được có khả năng nhỏ hơn số đã bán chịu. Rất nhiều các doanh nghiệp hiện nay đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên bên cạnh việc đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp còn dành 1 lượng vốn lớn để đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn trở thành 1 loại tài sản phổ biến trong các doanh nghiệp. Thế nhưng tình hình kinh doanh luôn biến động và thị trường chứng khoán lên xuống bất thường khiến cho giá trị thị trường của loại tài sản này vào thời điểm lập các báo cáo tài chính có thể thấp hơn so với giá doanh nghiệp đã bỏ ra mua chúng. Hàng tồn kho là danh mục tài sản quan trọng trong doanh nghiệp. Đó có thể là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. hàng hóa, thành phẩm…mà doanh nghiệp đang nắm giữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Giá cả của chúng trên thị trường không ngừng biến động. Hơn thế trong thời gian tồn kho, chúng có thể giảm chất lượng trở nên lỗi mốt….khiến cho giá trị có thể thu hồi của chúng thấp hơn giá gốc. Với tất cả các khả năng trên thì giá trị thực sự của các loại tài sản trong doanh nghiệp vào thời điểm lập báo cáo tài chính có thể thấp hơn so với giá gốc của chúng. Và trong tương lai thì doanh ngiệp có thể sẽ phải gánh chịu những tổn thất thực sự khi đem bán các tài sản trên hoặc xác định chắc chắn không thu hồi được nợ. Để bảo đảm nguyên tắc thận trọng trong kế toán - Tức là việc ghi tăng doanh thu chỉ thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn còn việc ghi nhận chi phí phải được thực hiện ngay khi có thể xảy ra – thì doanh ngiệp phải trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản. Xét về bản chất thì dự phòng giảm giá tài sản chính là khoản dự tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc đã ghi sổ kế toán của tài sản nhằm phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản doanh nghiệp. Chi phí dự phòng được xem là chi phí hợp lý hợp lệ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Ý nghĩa của việc trích lập dự phòng Doanh nghiệp lập dự phòng hay chính là trích trước 1 khoản chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm chủ động hơn trong quá trình hoạt động của mình. Việc trích lập dự phòng tính vào chi phí của doanh nghiệp sẽ làm giảm lợi nhuận đồng nghĩa với việc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và giảm lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế giảm sẽ làm giảm phần lợi nhuận dùng để phân phối. Hơn thế lợi nhuận sau thuế cũng sẽ giảm. Qua đó tạo lập được 1 quỹ đáng lẽ đã phải phân chia để bù đắp cho các khoản giảm giá trị tài sản thực sự phát sinh ở niên độ sau. Giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến: một mặt trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp các tài sản vẫn được phản ánh theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí, một mặt báo cáo tài chính của doanh nghiệp vẫn phản ánh khách quan trung thực giá trị của các tài sản (giá trị hợp lý) theo nguyên tắc khách quan. Việc trích lập các khoản dự phòng giảm giá tài sản sẽ giúp các bên hữu quan có cái nhìn sát thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận định chính xác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp năm hiện tại, dự đoán tình hình trong tương lai và đưa ra quyết định phù hợp để tối đa hóa lợi ích của mình. Việc chính thức đề cập đến các khoản dự phòng trong chế độ kế toán đã thể hiện sự hội nhập của nước ta vào xu hướng chung cúa thế giới về phương diện kế toán. Nó cũng giúp cho các thông tin kế toán trở nên thực sự hữu ích đối với người sử dụng và phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý. II. Chế độ kế toán hiện hành về dự phòng giảm giá tài sản (Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC) 1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: 1.1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: Là các chứng khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện sau: a. Đối với các khoản đầu tư chứng khoán: - Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty ... được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. - Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán. Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá. Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư này. b. Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư). 1.2. Phương pháp lập dự phòng: a. Các loại chứng khoán đầu tư: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán  =  Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính  x  Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán  -  Giá chứng khoán thực tế trên thị trường   Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. b. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau: Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính  =  Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế  -  Vốn chủ sở hữu thực có  x  Vốn đầu tư của doanh nghiệp Tổng vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế   Trong đó: - Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính). - Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính). Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế. Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Xử lý khoản dự phòng: Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định đã nêu trên; - Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính; - Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của doanh nghiệp phần chênh lệch; - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng: Về việc xử lý trường hợp này có sự khác biệt giữa Thông tư 13/TT-BTC và Chế độ kế toán Việt Nam: +Theo chế độ kế toán Việt Nam (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006) thì khoản chênh lệch trên sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí tài chính. Định khoản: Nợ TK 129, 229 Có TK 635- chi phí tài chính +Theo Thông tư 13/2006/TT-BTC thì khoản chênh lệch trên cũng sẽ được hoàn nhập nhưng là ghi tăng doanh thu tài chính. Định khoản: Nợ TK 129, 229 Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính 1.4. Chứng từ sử dụng: a.Chứng từ Để thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán doanh nghiệp cần thực hiện các bước công việc sau: B1: Kiểm kê chứng khoán theo loại. Để thực hiện được bước công việc này doanh nghiệp cần phải căn cứ vào sổ chi tiết đầu tư chứng khoán có mẫu như sau: SỔ CHI TIẾT ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN (Dùng cho các TK: 121.228) Tài khoản: ………… Loại chứng khoán:………………… Đơn vị phát hành:……….. Mệnh giá:………….. Lãi suất …………. Thời hạn phát hành……… Ngày tháng ghi sổ  Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  số phát sinh  số dư    số hiệu  Ngày tháng    Mua  vào  Xuất  ra  số lượng  Thành tiền        số lượng  Thành tiền  số lượng  Thành tiền     A  B  C  D  E  1  2  3  4  5  6               Sổ này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang …….. Ngày mở sổ:…. Người ghi sổ: Ngày…...tháng …năm……. Sổ này được mở theo từng tài khoản và theo từng loại chứng khoán. Vì vậy nó tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp kiểm kê chứng khoán theo loại vào ngày 31/12 năm báo cáo. B2: Lập bảng kê chứng khoán về số lượng và giá trị vào mẫu, đối chiếu với giá thị trường vào ngày kiểm kê. B3: Tính ra mức dự phòng phải lập cho niên độ sau Bảng kê dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán số hiệu TK  Loại chứng khoán  Số lượng  Giá đơn vị mua vào  Giá trị ngày kiểm kê  Mức dự phòng cần lập   121 228  ….. ……  ………. ………  ………. ……….  ……….. ………..  ………. ……….   b. Tài khoản sử dụng Tài khoản được sử dụng để phán ánh dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính là: TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Kết cấu: + Bên nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn(dài hạn) kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ trước. + Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn( dài hạn) - số cần trích lập lần đầu và số chênh lệc giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước + Số dư bên có: Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn ( dài hạn) hiện có cuối kỳ. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn( dài hạn) hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lần đầu, ghi: Nợ TK 635 – chi phí tài chính Có Tk 129, 229 Cuối kỳ kế toán sau: + Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn( dài hạn) phải lập ở kỳ này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập ở cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập , ghi: Nợ TK 129,229 Có TK 635 + Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư ngắn hạn (dài hạn) phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (dài hạn) đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm theo số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 635 Có TK 129, 229 3. Khi tổn thất thực sự xảy ra các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng để bù đắp tổn thất, ghi: Nợ TK 111. 112,… Nợ TK 129, 229 - Số đã lập dự phòng Nợ TK 635- Số chưa lập dự phòng Có TK 121, 222, 223…- Giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 2.1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó. 2.2. Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa  =  Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính  x  Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán  -  Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho   Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi): là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. 2.3. Xử lý khoản dự phòng: Tại thời đi
Luận văn liên quan