Đề tài Bảo mật mạng LAN không dây

Nhu cầu về việc sử dụng hệ thống mạng di động ngày càng gia tăng. Cách thức truyền dữ liệu trên hệ thống mạng truyền thống trên thế giới không còn đáp ứng được sự thách thức đề ra của đời sống xã hội. Nếu người sử dụng nối vào Internet thông qua hệ thống cáp vật lý, việc di chuyển của họ sẽ bị hạn chế, gò bó trong một vùng diện tích nhỏ hẹp. Kết nối không dây cho phép di chuyển nhiều hơn. Công nghệ không dây dần dần xâm lấn hệ thống mạng có dây (cố định) truyền thông. Công nghệ điện thoại không dây đã phát triển thành công bởi nó cho phép con người kết nối với nhau không cần những địa điểm cố định nào cả. Những công nghệ mới tập trung vào mạng máy tính thực hiện những điều tương tự khi kết nối vào Internet. Một trong những công nghệ mạng không dây thành công đó là chuẩn 802.11 Một lợi thế rỏ ràng nhất của hệ thống mạng không dây đó là tính lưu động. Người sử dụng mạng không dây có thể kết nối với mạng sẳn có rồi cho phép di chuyển tự do. Mạng dữ liệu không dây giúp cho người sử dụng loại bỏ những giới hạn về những giới hạn về tính di động của hệ thống cáp mạng cố định. Người sử dụng có thể ở trong thư viện, ở trong phòng hội thảo hoặc là những phút giải lao bên ly cafe tại quán cafe bên đường, miễn là trong vùng phủ sóng của trạm phát song đề có thể sử dụng mạng máy tính như những máy tính dùng cáp cố định. Cùng với sự phát triển không ngừng về thiết bị và công nghệ, tại thời điểm này người sử dụng có thể di chuyển trong các khu vực bán kính vài trăm mét cách xa các trạm thu phát. Tuy nhiên chính sự hỗ trợ truy nhập công cộng, các phương tiện truy nhập lại đa dạng, đơn giản, cũng như phức tạp, kích cỡ cũng có nhiều loại, đã đem lại sự đau đầu cho các nhà quản trị trong vấn đề bảo mật. Làm thế nào để tích hợp được các biện pháp bảo mật vào các phương tiện truy nhập, mà vẫn đảm bảo những tiện ích như nhỏ gọn, giá thành, hoặc vẫn đảm bảo hỗ trợ truy cập công cộng.v.v.

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo mật mạng LAN không dây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TP ĐÀ NẴNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ( ( ( BÁO CÁO THỰC TẬP  Giáo viên hướng dẫn : Lê Văn Định Học sinh thực hiên : Nguyễn Đức Công Lớp : CĐLTT2 Đà Nẵng , tháng 5 năm 2010 LỜI NÓI ĐẦU ( ( ( Công nghệ thông tin trên thế giới hiện nay phát triển rất mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực : văn hoá , kinh tế , chính trị , đời sống , khoa học kĩ thuật…đã làm cho xã hội ngày càng phát triển và tăng trưởng một cách vượt bậc . Xã hội ngày càng phát triển thì thông tin trở nên thông dụng . Đặc biệt là tin học nó đã ăn sâu vào thực tiễn một cách mạnh mẽ . Trong những năm gần đây , nghành công nghệ thông tin ở Việt Nam đã phát triển với tốc độ vũ bão , nó đã và đang được ứng dụng rộng rải trong mọi lĩnh vực của xã hội . Nó cũng trở thành một ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế của một đất nước . Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH K.N.B chúng em đã có thêm nhiều kinh nghiệm , cũng như học hỏi thêm về quản trị mạng . Vì thời gian có hạn , kiến thức còn hạn chế , chưa có thời gian để tìm hiểu kĩ , nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi thiếu sót , mong quý công ty cùng thầy cô giáo chỉ dẫn cho em hoàn thành tốt đề tài của mình . Đà Nẵng , ngày 15 tháng 05 năm 2010 Nhóm thực hiện ĐỀ TÀI BẢO MẬT MẠNG LAN KHÔNG DÂY A-MẠNG WIRELESS LAN I. Lời nói đầu Nhu cầu về việc sử dụng hệ thống mạng di động ngày càng gia tăng. Cách thức truyền dữ liệu trên hệ thống mạng truyền thống trên thế giới không còn đáp ứng được sự thách thức đề ra của đời sống xã hội. Nếu người sử dụng nối vào Internet thông qua hệ thống cáp vật lý, việc di chuyển của họ sẽ bị hạn chế, gò bó trong một vùng diện tích nhỏ hẹp. Kết nối không dây cho phép di chuyển nhiều hơn. Công nghệ không dây dần dần xâm lấn hệ thống mạng có dây (cố định) truyền thông. Công nghệ điện thoại không dây đã phát triển thành công bởi nó cho phép con người kết nối với nhau không cần những địa điểm cố định nào cả. Những công nghệ mới tập trung vào mạng máy tính thực hiện những điều tương tự khi kết nối vào Internet. Một trong những công nghệ mạng không dây thành công đó là chuẩn 802.11 Một lợi thế rỏ ràng nhất của hệ thống mạng không dây đó là tính lưu động. Người sử dụng mạng không dây có thể kết nối với mạng sẳn có rồi cho phép di chuyển tự do. Mạng dữ liệu không dây giúp cho người sử dụng loại bỏ những giới hạn về những giới hạn về tính di động của hệ thống cáp mạng cố định. Người sử dụng có thể ở trong thư viện, ở trong phòng hội thảo hoặc là những phút giải lao bên ly cafe tại quán cafe bên đường, miễn là trong vùng phủ sóng của trạm phát song đề có thể sử dụng mạng máy tính như những máy tính dùng cáp cố định. Cùng với sự phát triển không ngừng về thiết bị và công nghệ, tại thời điểm này người sử dụng có thể di chuyển trong các khu vực bán kính vài trăm mét cách xa các trạm thu phát. Tuy nhiên chính sự hỗ trợ truy nhập công cộng, các phương tiện truy nhập lại đa dạng, đơn giản, cũng như phức tạp, kích cỡ cũng có nhiều loại, đã đem lại sự đau đầu cho các nhà quản trị trong vấn đề bảo mật. Làm thế nào để tích hợp được các biện pháp bảo mật vào các phương tiện truy nhập, mà vẫn đảm bảo những tiện ích như nhỏ gọn, giá thành, hoặc vẫn đảm bảo hỗ trợ truy cập công cộng.v.v. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “BẢO MẬT MẠNG LAN KHÔNG DÂY” làm đề tài thực tập trong đợt thực tập này, với mong muốn có thể tìm hiểu, nghiên cứu, hiểu biết thêm về vấn đề oàn toàn hơn cho Wireless Lan. II. WIRELESS LAN 1. Wireless LAN là gì? WLAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành phần trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường, môi trường truyền thông của các thành phần trong mạng là không khí. Các thành phần trong mạng sử dụng sóng điện từ để truyền thông với nhau.  Hình 1-0 Mô hình Wiless Lan 2. Lịch sử ra đời: Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện thời. Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây chung. Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng được biết với tên gọi WIFI (Wireless Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz. Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đã nhanh chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b được tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng, thông lượng (throughput) và bảo mật để so sánh với mạng có dây. Năm 2003, IEEE công bố thêm một sự cải tiến là chuẩn 802.11g mà có thể truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ truyền dữ liệu lên đến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g cũng có thể tương thích ngược với các thiết bị chuẩn 802.11b. Hiện nay chuẩn 802.11g đã đạt đến tốc độ 108Mbps-300Mbps. 3. Một số chuẩn Chuẩn 802.11 Năm 1997, IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đã giới thiệu một chuẩn đầu tiên cho WLAN. Chuẩn này được gọi là 802.11 sau khi tên của nhóm được thiết lập nhằm giám sát sự phát triển của nó. Tuy nhiên, 802.11chỉ hỗ trợ cho băng tần mạng cực đại lên đến 2Mbps – quá chậm đối với hầu hết các ứng dụng. Với lý do đó, các sản phẩm không dây thiết kế theo chuẩn 802.11 ban đầu dần không được sản xuất. Nhìn chung thì có 3 chuẩn thông dụng nhất 802.11b, 802.11a, 802.11g. 3.1 Chuẩn 802.11b IEEE đã mở rộng trên chuẩn 802.11 gốc vào tháng Bảy năm 1999, đó chính là chuẩn 802.11b. Chuẩn này hỗ trợ băng thông lên đến 11Mbps, tương quan với Ethernet truyền thống. 802.11b sử dụng tần số vô tuyến (2.4 GHz) giống như chuẩn ban đầu 802.11. Các hãng thích sử dụng các tần số này để chi phí trong sản xuất của họ được giảm. Các thiết bị 802.11b có thể bị xuyên nhiễu từ các thiết bị điện thoại không dây (kéo dài), lò vi sóng hoặc các thiết bị khác sử dụng cùng dải tần 2.4 GHz. Mặc dù vậy, bằng cách cài đặt các thiết bị 802.11b cách xa các thiết bị như vậy có thể giảm được hiện tượng xuyên nhiễu này. Ưu điểm của 802.11b – giá thành thấp nhất; phạm vi tín hiệu tốt và không dễ bị cản trở. Nhược điểm của 802.11b – tốc độ tối đa thấp nhất; các ứng dụng gia đình có thể xuyên nhiễu. 3.2 Chuẩn 802.11a Trong khi 802.11b vẫn đang được phát triển, IEEE đã tạo một mở rộng thứ cấp cho chuẩn 802.11 có tên gọi 802.11a. Vì 802.11b được sử dụng rộng rãi quá nhanh so với 802.11a, nên một số người cho rằng 802.11a được tạo sau 802.11b. Tuy nhiên trong thực tế, 802.11a và 802.11b được tạo một cách đồng thời. Do giá thành cao hơn nên 802.11a chỉ được sử dụng trong các mạng doanh nghiệp còn 802.11b thích hợp hơn với thị trường mạng gia đình. Chuẩn 802.11a hỗ trợ băng thông lên đến 54 Mbps và sử dụng tần số vô tuyến 5GHz. Tần số của 802.11a cao hơn so với 802.11b chính vì vậy đã làm cho phạm vi của hệ thống này hẹp hơn so với các mạng 802.11b. Với tần số này, các tín hiệu 802.11a cũng khó xuyên qua các vách tường và các vật cản khác hơn. Do 802.11a và 802.11b sử dụng các tần số khác nhau, nên hai công nghệ này không thể tương thích với nhau. Chính vì vậy một số hãng đã cung cấp các thiết bị mạng hybrid cho 802.11a/b nhưng các sản phẩm này chỉ đơn thuần là bổ sung thêm hai chuẩn này. Ưu điểm của 802.11a – tốc độ cao; tần số 5Ghz tránh được sự xuyên nhiễu từ các thiết bị khác. Nhược điểm của 802.11a – giá thành đắt; phạm vi hẹp và dễ bị che khuất. 3.3 Chuẩn 802.11c: hỗ trợ các khung (frame) thông tin của 802.11. 3.4 Chuẩn 802.11d: cũng hỗ trợ các khung thông tin của 802.11 nhưng tuân theo những tiêu chuẩn mới. 3.5 Chuẩn 802.11e: nâng cao QoS ở lớp MAC 3.6 Chuẩn 802.11f: Inter Access Point Protocol 3.7 Chuẩn 802.11g Vào năm 2002 và 2003, các sản phẩm WLAN hỗ trợ một chuẩn mới hơn đó là 802.11g, được đánh giá cao trên thị trường. 802.11g thực hiện sự kết hợp tốt nhất giữa 802.11a và 802.11b. Nó hỗ trợ băng thông lên đến 54Mbps và sử dụng tần số 2.4 Ghz để có phạm vi rộng. 802.11g có khả năng tương thích với các chuẩn 802.11b, điều đó có nghĩa là các điểm truy cập 802.11g sẽ làm việc với các adapter mạng không dây 802.11b và ngược lại. Ưu điểm của 802.11g – tốc độ cao; phạm vi tín hiệu tốt và ít bị che khuất. Nhược điểm của 802.11g – giá thành đắt hơn 802.11b; các thiết bị có thể bị xuyên nhiễu từ nhiều thiết bị khác sử dụng cùng băng tần. 3.8 Chuẩn 802.11h: có thêm tính năng lựa chọn kênh tự động, Dynamic Channel Selection (DCS) và điều khiển công suất truyền dẫn (Transmit Power Control). 3.9 Chuẩn 802.11n Chuẩn mới nhất trong danh mục Wi-Fi chính là 802.11n. Đây là chuẩn được thiết kế để cải thiện cho 802.11g trong tổng số băng thông được hỗ trợ bằng cách tận dụng nhiều tín hiệu không dây và các anten (công nghệ MIMO). Khi chuẩn này được đưa ra, các kết nối 802.11n sẽ hỗ trợ tốc độ dữ liệu lên đến 100 Mbps. 802.11n cũng cung cấp phạm vi bao phủ tốt hơn so với các chuẩn Wi-Fi trước nó nhờ cường độ tín hiệu mạnh của nó. Thiết bị 802.11n sẽ tương thích với các thiết bị 802.11g. Ưu điểm của 802.11n – tốc độ nhanh và phạm vi tín hiệu tốt nhất; khả năng chịu đựng tốt hơn từ việc xuyên nhiễu từ các nguồn bên ngoài. Nhược điểm của 802.11n – chuẩn vẫn chưa được ban bố, giá thành đắt hơn 802.11g; sử dụng nhiều tín hiệu có thể gây nhiễu với các mạng 802.11b/g ở gần. 3.10 Chuẩn 802.1x: một chuẩn mới được cập nhật và thực hiện, nó cung cấp sự điều khiển truy cập mạng trên cổng cơ sở. Mặc dù lúc đầu IEEE thiết kế 802.1x cho thông tin hữu tuyến, nhưng đã được áp dụng cho WLANs để cung cấp một vài sự bảo mật cần thiết. Lợi ích chính của 802.1x đối với WLANs là nó cung cấp sự chứng thực lẫn nhau giữa một network và một client của nó. 3.11 Chuẩn 802.11i: nâng cao khả năng an ninh bảo mật lớp MAC, chuẩn này đang được hoàn thiện, nó sẽ là một nền tảng vững chắc cho các chuẩn WLAN sau này. Nó cung cấp nhiều dịch vụ bảo mật hơn cho WLAN 802.11 bởi những vấn đề định vị gắn liền với cả sự điều khiển phương tiện truy nhập, Media Access Control (MAC), lẫn những lớp vật lý của mạng Wireless. Những kiều chứng thực dựa trên nền tảng là 802.1x và giao thức chứng thực có thể mở rộng Extensible Authentication Protocol (EAP), mà có thể cho phép các nhà cung cấp tạo ra một vài khả năng chứng thực khác. Trong thời gian sau 802.11i có thể cung cấp một sự thống nhất để sử dụng những tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến,advanced encryption standard (AES) cho những dịch vụ mã hóa của nó, nhưng nó sẽ vẫn tương thích với thuật toán RC4 4. Các mô hình WLAN: ( Mô hình mạng độc lập(IBSSs) hay còn gọi là mạng Ad hoc ( Mô hình mạng cơ sở (BSSs) ( Mô hình mạng mở rộng(ESSs) ( MÔ HÌNH MẠNG AD HOC (Independent Basic Service sets ) Các nút di động(máy tính có hỗ trợ card mạng không dây) tập trung lại trong một không gian nhỏ để hình thành nên kết nối ngang cấp (peer-to-peer) giữa chúng. Các nút di động có card mạng wireless là chúng có thể trao đổi thông tin trực tiếp với nhau , không cần phải quản trị mạng. Vì các mạng ad-hoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thường được thiết lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào vì vậy nó rất thích hợp để sử dụng trong các hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử dụng đều phải nghe được lẫn nhau.  ( MÔ HÌNH MẠNG CƠ SỞ (Basic service sets) Bao gồm các điểm truy nhập AP (Access Point) gắn với mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các thiết bị di động trong vùng phủ sóng của một cell. AP đóng vai trò điều khiển cell và điều khiển lưu lượng tới mạng. Các thiết bị di động không giao tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với các AP.Các cell có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di động có thể di chuyển mà không bị mất kết nối vô tuyến và cung cấp vùng phủ sóng với chi phí thấp nhất. Các trạm di động sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối. Một điểm truy nhập nằm ở trung tâm có thể điều khiển và phân phối truy nhập cho các nút tranh chấp, cung cấp truy nhập phù hợp với mạng đường trục, ấn định các địa chỉ và các mức ưu tiên, giám sát lưu lượng mạng, quản lý chuyển đi các gói và duy trì theo dõi cấu hình mạng. Tuy nhiên giao thức đa truy nhập tập trung không cho phép các nút di động truyền trực tiếp tới nút khác nằm trong cùng vùng với điểm truy nhập như trong cấu hình mạng WLAN độc lập. Trong trường hợp này, mỗi gói sẽ phải được phát đi 2 lần (từ nút phát gốc và sau đó là điểm truy nhập) trước khi nó tới nút đích, quá trình này sẽ làm giảm hiệu quả truyền dẫn và tăng trễ truyền dẫn. Mô hình này được dùng phổ biến nhất ta có thể triển khai tai Cty hay tại quán cafe một cách dễ dàng.  ( MÔ HÌNH MẠNG MỞ RỘNG ( Extended Service Set ) Mạng 802.11 mở rộng phạm vi di động tới một phạm vi bất kì thông qua ESS. Một ESSs là một tập hợp các BSSs nơi mà các Access Point giao tiếp với nhau để chuyển lưu lượng từ một BSS này đến một BSS khác để làm cho việc di chuyển dễ dàng của các trạm giữa các BSS, Access Point thực hiện việc giao tiếp thông qua hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối là một lớp mỏng trong mỗi Access Point mà nó xác định đích đến cho một lưu lượng được nhận từ một BSS. Hệ thống phân phối được tiếp sóng trở lại một đích trong cùng một BSS, chuyển tiếp trên hệ thống phân phối tới một Access Point khác, hoặc gởi tới một mạng có dây tới đích không nằm trong ESS. Các thông tin nhận bởi Access Point từ hệ thống phân phối được truyền tới BSS sẽ được nhận bởi trạm đích.  III. Thiết bị mạng WLAN Đối với chúng ta ngày nay, việc truy cập, chia sẽ thông tin hoặc tìm kiếm nguồn dữ liệu vô cùng phong phú trên Internet thông qua card mạng và một hệ thống mạng có dây là điều rất bình thường. Tuy nhiên đối với các công ty mà vị trí không tốt cho việc triển khai cho việc thi công Cables như toà nhà cũ, không có khoảng cách không gian thi công cables, hoặc thuê văn phòng,…vvv thì mạng không dây (Wrieless Lan) là một giải pháp rất hữu dụng Vậy mạng không dây là gì và hoặt động như thế nào? Mạng không dây là một hệ thống mạng mà ở đó các máy tính có thể giao tiếp với nhau và cùng chia sẽ các nguồn tài nguyên như máy in hay các file dữ liệu mà không cần dây cáp mạng. Thông qua các thiết bị giao tiếp cơ bản như Access point (dùng để phát tín hiệu), Card mạng không dây (dùng cho pc để bàn), Card PCMCI dùng cho máy tính xách tay không có card wirless tích hợp, Usb wirless thì chúng ta có một hệ thống mạng không dây tương đối hoàn chỉnh. Công gnhệ mạng không dây do tổ chức IEEE xây dựng và được tổ chức Wi-Fi Alliance chính thức đưa vào sử dụng. Hệ thống này có 3 chuẩn là 802.11a (tốc độ truyền dẫn tối đa là 54Mbps); chuẩn 802.11b(tốc độ truyền dẫn tối đa là 11Mbps); chuẩn 802.11g (tốc độ truyền dẫn tối đa là 54Mbps). Mạng không dây có tính năng đặc trưng hoàn toàn giống như mạng cổ điển như Ethernet,Token Ring…vv điểm nổi bật của hệ thống mạng không dây là không sử dụng cables để kết nối hoặc ứng dụng tại nơi không thể thi công cables. Hệ thống sử dụng tần số Radio 2.4 MHz để truyền chuyển tải dữ liệu, do đó bạn có thể nâng cấp, thay đổi tốc độ truyền không giống như hệ thống cổ điển như chôn Cables xuống đất, âm trong tường..vvv Hệ thống mạng không dây sử dụng trong môi trường truyền dẫn không giống như hệ thống dùng dây như Cat5, Cat5e, Cat6, Cables quang… mà sử dụng một số tần số radio-radio fequencies (RF). Tần số radio thường rất được sử dụng rất phổ biến vì băng thông rộng nên truyền tín hiệu đi rất xa, phủ sóng rộng hơn. Đa số các hệ thống mạng wireless thường sử dụng băng tần 2.4 GHz Thiết bị cho mạng không dây gồm 2 loại: card mạng không dây và bộ tiếp sóng/điểm truy cập (Access Point - AP). Card mạng không dây có 2 loại: loại lắp ngoài (USB) và loại lắp trong (PCI). Chọn mua loại nào tuỳ thuộc vào cấu hình phần cứng (khe cắm, cổng giao tiếp) của PC. Loại lắp trong giao tiếp với máy tính qua khe cắm PCI trên bo mạch chủ nên thủ tục lắp ráp, cài đặt phần mềm cũng tương tự như khi chúng ta lắp card âm thanh, card mạng, card điều khiển đĩa cứng... Loại lắp ngoài nối với máy tính thông qua cổng USB nên tháo ráp rất thuận tiện, thích hợp với nhiều loại máy tính khác nhau từ máy tính để bàn đến máy xách tay, lại tránh được hiện tượng nhiễu điện từ do các thiết bị lắp trong máy tính gây ra. Cần lưu ý nếu PC dùng cổng USB 1.0 (tốc độ truyền dữ liệu 12Mbps) thì chỉ thích hợp với chuẩn 802.11b, nếu dùng với 2 chuẩn còn lại thì sẽ làm chậm tốc độ truyền dữ liệu. Thủ tục để xây dựng một mạng ngang hàng (peer-to-peer) không dây rất đơn giản. Chỉ cần trang bị cho mỗi máy tính một card mạng không dây, bổ sung phần mềm điều khiển của thiết bị là các máy tính trong mạng đã có thể trao đổi dữ liệu với nhau. Nhưng nếu muốn truy xuất được vào hệ thống mạng LAN/WAN sẵn có hay truy xuất internet thì phải trang bị thêm thiết bị tiếp sóng Access Point. Chức năng chính của thiết bị này gồm tiếp nhận, trung chuyển tín hiệu giữa các card mạng trong vùng phủ sóng và là thiết bị chuyển tiếp trung gian giúp card mạng không dây giao tiếp với hệ thống mạng LAN/WAN (cũng có khi là modem) và internet. Tuy nhiên tùy theo quan điểm của nhà sản xuất, yêu cầu sử dụng và tạo thuận tiện cho người quản trị mạng, một số thiết bị Access Point có thêm một vài chức năng mạng khác như: cổng truy nhập (gateway), bộ dẫn đường... Các thiết bị wriless cơ bản như: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây trong đó cũng không thể không nói đến thiết bị và công nghệ. Cũng như hệ thống mạng cố định mạng không dây cũng có những bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ, đó là nhờ vào các nhà sản xuất cùng với đó là những công nghệ mới ra đời. Nhìn chung thị trường thiết bị mạng không dây rất đa dạng về mẫu mã và hình dáng, chức năng…. cung giống nhau, chỉ khac nhau ở một số điểm do nhà sản xuất thiết lập nhưng về công nghệ không khác nhau. 1. Access point Wirelesss Access Point- Một máy Wireless Access Point làm nhiệm vụ nối kết nhiều computer trong nhà vào hệ thống Local Area Network (LAN) của bạn nếu tất cả các computer đó có gắn một wireless network card Wireless Access Point cũng làm công việc bắt cầu cho tất cả các máy computer dùng wireless (không dây) và các máy dùng dây Ethernet cable có thể liên lạc với nhau. Nói tóm lại nhiệm vụ chính của Wireless Access Point là nối kết tất cả máy trong nhà bạn wireless hay có dây vào hệ thống local area network của bạn. Wireless Router – Một Wireless Router cũng làm công việc nối kết các máy computer cùng một network giống như access point, nhưng router có thêm những bộ phận hardware khác giúp nó nối kết giữa những network khác nhau lại. Internet là một hệ thống network khổng lồ và khác với hệ thống LAN của bạn. Để có thể nối kết với một hệ thống network khác chẳng hạn như internet, thì bạn phải dùng wireless router. Wireless Router sẽ giúp tất cả các máy computer của bạn nối kết vào internet cùng một lúc. Sự khác biệt mà bạn có thể phân biệt dễ dàng là wireless router có thêm một lỗ cắm ghi WAN để cắm vào DSL hoặc Cable modem. Chúng ta chỉ cần mua một wireless router của một trong những công ty uy tín như D-Link, SMC, TP-LINK, Netgear hoặc Linksys là đủ. Wireless router sẽ nằm giữa hệ thống LAN của bạn và DSL modem để nối kết 4 computer của bạn vào i