Đề tài Các hệ điều hành của smartphone và việc vận dụng những kiến thức về phương pháp luận sáng tạo trong quá trình phát triển smartphone

1. Nguyên tắc phân nhỏ: a) Chia đối tượng thành các phần độc lập. b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng. 2. Nguyên tắc “tách khỏi”: a) Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc.

pdf18 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các hệ điều hành của smartphone và việc vận dụng những kiến thức về phương pháp luận sáng tạo trong quá trình phát triển smartphone, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG Phương Pháp Luận Sáng Tạo Trong Khoa Học Đề tài: Các hệ điều hành của smartphone và việc vận dụng những kiến thức về phương pháp luận sáng tạo trong quá trình phát triển smartphone. Giáo viên hướng dẫn: GS.TSKH. Hoàng Kiếm Học Viên: Nguyễn Thị Thu Ngân MSHV: CH1101022 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG Chng I: Nhng nguyên tc s dng sáng to đc s dng trong vic ci tin các h điu hành ca các smartphone. 1. Nguyên tắc phân nhỏ: a) Chia đối tượng thành các phần độc lập. b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng. 2. Nguyên tắc “tách khỏi”: a) Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc. 4. Nguyên tắc phản đối xứng: Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung giãm bật đối xứng). TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG 5. Nguyên tắc kết hợp: a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. 6. Nguyên tắc vạn năng: Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác. 7. Nguyên tắc “chứa trong”: a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba ... b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. 8. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ: Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ). 9. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ: a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. 10. Nguyên tắc đảo ngược: a) Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ, không làm nóng mà làm lạnh đối tượng) TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG b) Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. 11. Nguyên tắc linh động: a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. 12. Nguyên tắc “vượt nhanh”: a. Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. b. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. 13. Nguyên tắc quan hệ phản hồi: a. Thiết lập quan hệ phản hồi b. Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. 14. Nguyên tắc sao chép (copy): a. Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. b. Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. c. Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. 15. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”: Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ). TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG 16. Nguyên tắc thay đổi màu sắc: a. Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài b. Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. c. Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang. d. Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. e. Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. 17. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite): Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới. Chng II: Nhng h điu hành và vic vn dng các nguyên lý sáng to: 1. Hệ điều hành Symbian: Ra đời vào năm 1989 với cái tên đầu tiên EPOC dựa trên điện toán 16 bít, là hệ điều hành hỗ trợ đa nhiệm và được phát triển cho CPU 8086 nổi tiếng của Intel. Sau những thành công và cải tiến trên EPOC16, EPOC32 dựa trên kiến trúc 32bit đã ra đời. EPOC32 có thể sử dụng với các dòng chip ARM7, ARM9, Strong ARM và Intel XScale mà không gặp nhiều khó khăn. Đồng thời cũng có sự cải tiến trong việc sử dụng ngôn ngữ lâp trình: ngôn ngữ C++ thay cho C.Symbian chính thức được đặt tên đầu tiên và nó được sử dụng trên chiếc Nokia 9210 Communicator vào tháng 6 2001. Symbian hayEPOC32 đã được phát triển với 2 dòng chính là Quartz và Crystal, sau đó chúng được kết hợp để trở thành nền tảng cho hệ điều hành symbian UIQ sử dụng bút cảm ứng sau này cũng như phát triển thành các thiết bị chạy series 80 của Nokia. Để chứng minh cho sự phát triển và trưởng thành của mình Symbian đã cho ra mắt, điện thoại thường chứa 2 bộ xử lý/2 con chip riêng biệt hoặc 2 hệ điều hành nhỏ riêng TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG biệt để xử lý các thông tin về hệ điều hành và các giao tiếp mạng một cách độc lập, cho phép xử lý đồng thời cả 2 luồng dữ liệu này, qua đó giảm thiểu chi phí sản xuất điện thoại và giảm giá thành thiết bị đầu cuối. Ngoài ra, một số những thay đổi lớn khác có thể kể tới là hỗ trợ Java tốt hơn, hỗ trợ OpenGL ES và đặc biệt là SDIO (Secure Digital Input Output), cho phép bổ sung thêm các tính năng như truyền hình kỹ thuật số mặt đất DVB-H hay đọc vân tay. Trong quá trình phát triển của mình hệ điều hành Symbian đã sử dụng các nguyên tắc: - Nguyên tắc copy: Các hệ điều hành của Symbian đều giống nhau phần cốt lõi và đều chạy trên nền các bộ xử lý trung ương (CPU) của Intel và tương hợp Intel (như AMD, Intel XScale). - Nguyên tắc kết hợp: từ bộ xử lý một nhân, symbian đã cải tiến lên bộ xử lý 2 nhân và cho phép xử lý cả 2 luồng dữ liệu này. Ngoài những chức năng cơ bản là đàm thoại, các cải tiến đã tích hợp các chức năng như truyền hình kỹ thuật số, đọc vân tay... - Nguyên tắc vạn năng: Hỗ trợ bàn phím Query và cảm ứng, ngoài ra Symbian còn hỗ trợ người dùng nhiều chức năng như: chơi game,đọc chuyện,soạn thảo văn bản,truy cập internet,xem phim,bản đồ,từ điển,và vô số các ứng dụng cho việc liên lạc,nhắn tin..... - Nguyên tắc rẻ thay cho đắt: việc sử dụng 2 CPU với 2 hệ điều hành nhỏ riêng biệt để xử lý những thông tin về hệ điều hành và giao tiếp qua mạng độc lập với nhau đã tạo ra sự độc lập trong việc xử lý thông tin. Điều này đã giúp cho giá thành thiết bị đầu cuối và giá thành của điện thoại xuống nhiều lần. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG - Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành: từ việc sử CPU 8086 với 16 bit điện toán, các dòng chip ARM7, ARM9, Strong ARM và Intel Xscale với 32 bit đã được sử dụng để tối ưu hóa các chức năng của hệ điều hành. 2. Hệ điều hành Blackberry: Mặc dù ra đời 1999 sau Symbian OS, tuy nhiên Blackberry OS đã thu được những thành tựu đáng kể. BlackBerry OS cung cấp khả năng đa nhiệm, và được thiết kế cho các thiết bị sử dụng phương pháp nhập đặc biệt, thường là trackball hoặc màn hình cảm ứng. Hệ điều hành được hỗ trợ MIDP 1.0 và WAP 1.2. Các phiên bản trước đó cho phép đồng bộ hóa không dây thư điện tử và lịch với Microsoft Exchange Server , và với cả Lotus Domino. Phiên bản OS 4 hiện tại hỗ trợ MIDP 2.0, có khả năng kích hoạt không dây hoàn toàn và đồng bộ thư điện tử, lịch, công việc, ghi chú và danh bạ với Exchange, và khả năng hỗ trợ Novell GroupWise, Lotus Notes khi kết hợp với BlackBerry Enterprise Server. Các bản cập nhật cho BlackBerry OS có thể có nếu nhà mạng cung cấp thông qua dịch vụ BlackBerry OTASL. Các bên thứ ba có thể phát triển ứng dụng dùng các API tư hữu của BlackBerry, nhưng bất kỳ ứng dụng nào sử dụng các chức năng giới hạn đều cần phải chứng thực trước khi cài đặt. Việc chứng thực này xác nhận tác giả của chương trình, nhưng không bảo đảm tính an toàn và bảo mật của ứng dụng. Sự phát triển của BlackBerry: - BlackBerry OS 1.0 của Pager BlackBerry 580 BlackBerryđầu tiên này chỉ dùng để nhận và gửi tin nhắn. Tin nhắn tối đa dài tới 16.000 từ - BlackBerry OS 3.6 cho BlacBerry 5180 smartphone: chức năng thoại, tuy vẫn phải dùng tai nghe và không có loa và micro trên máy - hỗ trợ mạng TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG GSM/GPRS. Cùng với tính năng email, web tuyệt vời. Kế đó 6710 hỗ trợ băng tần 900/1900 MHz. Về phần cứng 6710 có bàn phím và màn hình với đèn ở dưới, bộ nhớ gồm 1Mb SRAM và 8Mb Flash. - BlackBerry OS 6.0 choBlackBerry Torch 9800 được trang bị cả màn hình cảm ứng điện dung kích thước 3,2 inch, độ phân giải 360x480 và một bàn phím thực chuẩn qwerty. Máy có trọng lượng khoảng 161 gram, phím điều hướng sử dụng bàn di quang học, bộ nhớ trong flash 4 GB, kèm theo thẻ nhớ ngoài MicroSD 4 GB, camera 5 MP có đèn flash trợ sáng, có khả năng quay video ở độ phân giải 640 x 480, khả năng kết nối wi-fi 802.11 - BlackBerry OS 7 cho Blackberry Bold (9900/9930), Blackberry Torch (9810/9850/9860), and the Blackberry Curve (9350/9360/9370/9380): Hệ điều hành BlackBerry 7 mới mang đến cho bạn công nghệ Liquid Graphics™ được cải tiến, tốc độ truy cập web nhanh hơn 40% so với hệ điều hành BlackBerry 6, và những công nghệ đột phá như Thông tin Không gian Thực (Augmented Reality) và Công nghệ Giao tiếp Tầm ngắn (Near Field Communication). Hãy luôn cập nhật phần mềm của bạn để tận hưởng những tính năng tiên tiến nhất. Những nguyên tắc được áp dụng trong quá trình phát triển của Blackberry: - Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: ban đầu chỉ với chức năng nhắn tin, Blackberry đã tao ra bước ngoặc lớn khi tích hợp chức năng thoại, đồng thời với quá trình hoàn thiện hóa và phát triển các chức năng của duyệt mail va lướt web được ra đời và ngày càng tối ưu. Mỗi một chức năng đều độc lập và phục vụ cho các mục đích khác nhau. Tất cả chúng đều được tích hợp trong BlackBerry. Chính khả năng tích hợp này của điện thoại cũng là biểu hiện của nguyên tắc vạn năng được sử dụng trong những cải tiến. - Nguyên tắc linh động: thay vì sử dụng màn hình và bản phím theo kiểu thông thường, việc sử dụng màn hình cảm ứng điện dung đã làm cho việc sử dụng bàn phím điện thoại được thuận tiện hơn, nhanh hơn và màn hình điện thoại rộng hơn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG - Nguyên tắc chứa trong: Với việc tạo ra nhiều chức năng trong quá trình phát triển như GSM/GPRS và các băng tầng 900/1900. Khả năng quay phim, chụp hình, lướt web…. ngày càng được cải tiến. - Nguyên tắc vượt nhanh: Tốc độ truy cập web nhanh hơn 40% của BlackBerry OS 7 đã mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng khi duyệt web. Những phiên bản ban đầu OS chỉ sử dụng 1Mb SRAM và 8Mb Flash và dần dần nâng cấp lên bộ nhớ trong flash 4 GB để tăng tốc độ truy nhập dữ liệu. 3. Hệ điều hành Android. Android được phát triển bởi công ty liên hợp Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005).Google đã phát triển một nền tảng thiết bị di động dựa trên hạt nhân Linux, đồng thời tiếp thị đến các nhà sản xuất thiết bị cầm tay và các nhà mạng trên những tiền đề về việc cung cấp một hệ thống mềm dẻo, có khả năng nâng cấp mở rộng cao. Android sau đó được xây dựng để cho phép các nhà phát triển để tạo ra các ứng dụng di động hấp dẫn tận dụng tất cả một chiếc điện thoại đã cung cấp. Nó được xây dựng để được thực sự mở. Ví dụ, một ứng dụng có thể kêu gọi bất kỳ chức năng lõi của điện thoại như thực hiện cuộc gọi, gửi tin nhắn văn bản, hoặc bằng cách sử dụng máy ảnh, cho phép các nhà phát triển để tạo ra phong phú hơn và nhiều hơn nữa những kinh nghiệm cố kết cho người dùng. Android được xây dựng trên mở Linux Kernel. Hơn nữa, nó sử dụng một máy ảo tuỳ chỉnh được thiết kế để tối ưu hóa bộ nhớ và tài nguyên phần cứng trong một môi trường di động. Android là mã nguồn mở, nó có thể được liberally mở rộng. Nền tảng này sẽ tiếp tục tiến triển như cộng đồng nhà phát triển công việc cùng nhau để xây dựng các ứng dụng di động sáng tạo. Hiện nay có rất nhiều nhà phát triển hệ điều hành Android đã vào cuộc, và các ROM cho Android độc đáo được ra đời với nhiều tích năng nổi trội được tích hợp và đầy sáng tạo. Các phiên bản của Android: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG Android 1.0: - Tích hợp được tính năng của google. - Trình duyệt web có khả năng hiển thị, phóng to các trang web HTML, và XHTML, các trang web hiển thị dưới dạng cửa sổ - Tải và cập nhật ứng dụng từ Android Market - Hỗ Trợ đa nhiệm, IM và kết nối wi-fi và Bluetooth Android1.5 (Cupcake): dựa trên nhân linux 2.6.27 - Rút ngắn thời gian mở trình Camera, chụp ảnh nhanh hơn - Cải thiện thời gian thu nhận tín hiệu GPS - Hỗ trợ bàn phím ảo. - Tải video trực tiếp lên Youtube hoặc Picassa Android1.6 (Donut): dựa trên nhân linux 2.6.29 - Bổ sung họp tìm kiếm nhanh và tìm kiếm bằng giọng nói - Tích hợp camera, tính năng quay phim và thư viện hình, khả năng chuyển đổi chế dộ quay phim và chụp hình - Hiển thị trạng thái của pin - Hỗ trợ CDMA - Tính năng chuyển văn bản thành giọng nói hỗ trợ đa ngôn ngữ Android2.0/2.1 (Eclair): dựa trên nhân linux 2.6.29 - Hỗ trợ đồng bộ danh ba và email với nhiều tài khoản - Hỗ trợ đồng bộ Microsoft Exchange - Hỗ trợ Bluetooth 2.1 - Trình duyệt web giao diện mới, hỗ trợ HTMLS TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG - Bổ sung tính năng cho lịch làm việc Android2.2 (Froyo): dựa trên nhân linux 2.6.32 - Bổ sung widget Tips(mẹo sử dụng) lên màn hình chính - Hỗ trợ nâng cao Microsoft Exchange - Tính năng tạo điểm phát sóng Wi-fil di động (Hotspot) - Bàn phím hỗ trợ đa ngôn ngữ - Adobe Flash 10.1 Android2.3(Gingerbread) - Tinh chỉnh giao diện người dùng đơn giản và truy cập nhanh hơn - Bàn phím mới hỗ trợ nhập dữ liệu nhanh hơn - Chọn từ và hỗ trợ copy/paste thuận tiện - NFC (Near Field Communication) - Đàm thoại internet Những nguyên tắc được sử dụng trong quá trình phát triển của Android: - Nguyên tắc thực hiện sơ bộ: Android được phát triển dựa trên nền tảng của linux, với tính năng mở đã tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà sản xuất điện thoại khi tạo ra lõi mà mà công ty phần cứng, phần mềm và viễn thông có thể xây dựng các ứng dụng di động sáng tạo. - Nguyên tắc tách khỏi: Tất cả các ứng dụng của Android OS được lưu trữ trên Android Market. Người dùng cần ứng dụng nào có thể lên market lấy về và cài đặt lên điện thoại. Tải video lên Youtube hoặc Picassa để có thể truy xuất video từ mọi nơi. - Nguyên tắc chia nhỏ: Chức năng quay phim, chụp hình, lưu trữ hình ảnh và xem dược dạng slide, thư viện hình ảnh, chuyển đổi chế độ quay phim và chụp hình. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG Đây là những chức năng hỗ trợ cho việc lưu lại hình ảnh và đã được chia nhỏ một cách độc lập và tối ưu hóa. - Nguyên tắc đảo ngược: Tính năng tạo điểm phát sóng Wi-fil di động (Hotspot) cho phép tạo ra một khu vực cung cấp dịch vụ truy cập Internet không dâyvớinhiều máy cùng truy cập một lúc. Hotspot ngược lại với chức năng thông thường là là truy xuất internet bằng wi-fi.Chức năng đàm thoại internet thay vì sử dụng CS (Circuit switching) call thi đàm thoại internet đã sử dụng chức năng PS (Packet switching) call để thực hiện viêc chuyển các gói thoại qua internet. - Nguyên tắc vượt nhanh: với tính năng rút ngắn thời gian mở trình Camera, chụp ảnh nhanh hơn, tinh chỉnh giao diện người dùng đơn giản và truy cập nhanh hơn,bàn phím mới hỗ trợ nhập dữ liệu nhanh hơn, chọn từ và hỗ trợ copy/paste thuận tiện… nguyên tắc vượt nhanh đã được ứng dụng để tạo ra những cải tiến này. 4. Hệ điều hành IOS (iPhone OS) Nền tảng xây dựng iPhone OS là dựa trên OS X, anh em của Unix, OSX trên iphone là một hệ điều hành đa nhiệm thực sự (bạn có thể vừa duyệt web và vừa tải một cái gì đó từ trên mạng về), được cài đặt trình duyệt web Safari an toàn và nhanh bậc nhất hiện nay(chúng tôi đã tử so sánh tốc độ của Safari với các trình duyệt khác như IE, Firefox, Opera. Kết quả là Safari bỏ xa các trình duyệt khác). Ngoài ra iphone còn được trang bị Widget(một ứng dụng mới có trên hệ điều hành Tiger - 10.4.x - với hàng ngàn các ứng dụng nhỏ khác được phát triển kèm theo).Với OSX thì việc hỗ trợ Unicode là hiển nhiên, đây là điều rất được quan tâm tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra các phần mềm như từ điển mở, phần mềm văn phòng mở...hứa hẹn sẽ chạy rất tốt trên nền OSX (OSX phát triển từ Linux). Không khác xa so với dòng máy Macbook Pro của Apple iPhone được trang bị những công nghệ tiên tiến hàng đầu như wifi(b/g), EDGE, Bluetooth 2.0, màn TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG hình cảm ứng 3"5... và giao diện Aqua nổi tiếng của OSX hẳn đã làm mọi người mê mẩn.iPhone được thiết kế khá đặc biệt so với các điện thoại hiện có trên thị trường. Tuy nhiên, iPhone vẫn có đạt được mọi tính năng bình thường của một chiếc điện thoại.iPhone với wifi(b/g), Bluetooth, EDGE, màn hình 3"5... có thể nghe nhạc, xem phim, xem tivi trực tuyến cũng như chép nhạc từ máy tính qua iPhone. Quá trình phát triển của hệ điều hành iphone: Hệ điều hành Phần cứng Tính năng iPhone OS 1.0 (iPhone) Màn hình 3,5 inch, độ phân giải 480 x 320 pixel Bộ nhớ 4, 8 và 16GB Vi xử lý 412MHz 128MB RAM Hỗ trợ 4 băng tần GSM Kết nối Wi-Fi Camera 2 Megapixel Phần mềm được quản lý bởi iTunes Màn hình Home vói 12 trang, bên dưới là 4 icon chính Hỗ trợ cảm ứng đa điểm Cảm biến tự tắt màn hình khi nghe điện thoại Bàn phím ảo soạn thảo Email hỗ trợ HTML Nghe nhạc iPod Tích hợp Google Maps Trình duyệt Safari iPhone OS 2 (iPhone 3G) Màn hình 3,5 inch, độ phân giải 480 x 320 pixel Bộ nhớ 8 và 16GB Vi xử lý 412MHz 128MB RAM Hỗ trợ 4 băng tần GSM Ba băng tần UMTS/HSDPA Tích hợp GPS Tính năng chụp màn hình Ra mắt gian ứng dụng App Store Hỗ trợ Microsoft Exchange ActiveSync Hỗ trợ dịch vụ MobileMe Hỗ trợ các tính năng doanh nghiệp và bảo mật từ xã Hệ thống lịch hiển thị ngang khoa TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG Camera 2 Megapixel Giắc cắm tai nghe 3,5 mm cho phép sử dụng với nhiều loại headphone khác nhau được học hơn Camera hỗ trợ geo-tagging iPhone OS 3.0 (iPhone 3GS) Màn hình 3,5 inch, độ phân giải 480 x 320 pixel, hỗ trợ lớp chống bám vân tay Bộ nhớ 8, 16 và 32GB Bộ vi xử lý 600MHz ARM Cortex A8 256MB RAM Camera 3 Megapixel hỗ trợ quay phim VGA và autofocus Tùy chọn Cut, copy và paste Hỗ trợ tin nhắn đa phương tiện La bàn số Chạm vào camera lấy nét Quay phim VGA 30 hình/giây Hỗ trợ HTML5 Voice Control (có thể làm việc cả iPod) Bluetooth hỗ trợ A2DP Tìm kiếm Spotlight La bàn số Hỗ trợ Nike+iPod Bàn phím ngang iOS 4.0 (iPhone 4) Màn hình 3,5 inch, độ phân giải 960 x 640-pixel, công nghệ IPS Bộ nhớ 16 và 32GB Vi xử lý 1GHz ARM Cortex A8 512MB RAM Wi-Fi 802.11n Con xoay hồi chuyển Hai mic chống nhiễu Khe cắm microSIM Camera 5 Megapixel tích hợp cảm biến CMOS, quay video HD 7