Đề tài Chiến lược trong môi trường toàn cầu của công ty ABB

Công ty trách nhiệm hữu hạn ASEA AB của Vasteras - Thụy Điển và BBC Brown Boveri của Baden - Thụy Sĩ, công bố kế hoạch hợp nhất với nhau thành công ty trách nhiệm hữu hạn ABB Asea Brown Boveri vào tháng 8 năm 1987, trụ sở chính đặt tại Zurich, Thụy sĩ. Mỗi công ty nắm giữ 50% trong cổ phần trong công ty mới.  ABB chính thức đi vào hoạt động vào ngày 05/1/1988 với trụ sở đặt tại Zurich_Thụy Sĩ.  Tập đoàn ABB (Thụy Sỹ) hiện là một trong những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và phục vụ công cộng  ABB chú trọng phục vụ các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng từ công nghiệp năng lượng, dầu khí, hóa chất, dược phẩm, giấy và bột giấy, điện tử bán dẫn cho đến sản xuất xe hơi, ngành nước, các tòa nhà Hiện nay, ABB hoạt động trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 120 000 nhân viên. Tổng doanh thu năm 2008 là 34,91 tỷ USD với lợi nhuận đạt 3,118 tỷ USD.

doc69 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2995 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược trong môi trường toàn cầu của công ty ABB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 3 I. Lịch sử hình thành và phát triển: 3 1. Giới thiệu về công ty: 3 2. Các giai đoạn phát triển : 5 3. Lĩnh vực hoạt động: 8 4. Thị trường hoạt động: 9 II. Sứ mệnh, Viễn cảnh: 10 1. Tuyên bố Sứ mệnh, viễn cảnh (nguyên văn) 10 2. Tuyên bố Sứ mệnh, Viễn cảnh (dịch) 11 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa: 12 B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH: 16 I. Môi trường vĩ mô: 16 1. Môi trường công nghệ 16 2. Môi trường kinh tế: 17 3. Môi trường văn hóa-xã hội 17 3. Môi trường toàn cầu: 18 4. Kết luận: 18 II. Phân tích ngành: 18 1. Phân tích tính hấp dẫn của ngành: 18  Theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 19 a. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 19 b. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành. 19 c. Năng lực thương lượng của người mua: thấp 21 d. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp 21 e. Các sản phẩm thay thế 22  Theo mô hình nhóm chiến lược 22  Theo chu kì ngành 25 III. Những nhân tố theo chốt thành công trong ngành robot: 27 1.Công nghệ: 27 2.Dịch vụ: 27 IV. Động thái cạnh tranh: 27 V. Lực lượng dẫn dắt ngành: 28 VI. Kết luận chung: 29 C. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG: 32 I) Khối tạo dựng lợi thế cạnh tranh bền vững: 32 II) Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng: 36 1. Các nguồn lực: 36 a) Nguồn lực hữu hình: 36 b) Nguồn lực vô hình: 38 2. Khả năng tiềm tàng 39 III) Các năng lực cốt lõi tạo lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty. 42 1) Khả năng cải tiến: 42 2) Khả năng quản trị thương hiệu: 43 3) Khả năng kiểm soát công nghệ: 43 D. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC: 44 I) Chiến lược công ty: 44 II) Chiến lược trong môi trường toàn cầu 47 III) Chiến lược chức năng 50 1. Chiến lược R&D: 50 2. Chiến lược sản xuất: 51 3. Chiến lược bán hàng: 52 IV) Chiến lược cấp đơn vị: 52 1. Nhu cầu khách hàng và thị trường mục tiêu: 52 2. Chiến lược của SBU: 53 E. THỰC THI CHIẾN LƯỢC: 55 I) Cấu trúc tổ chức: 55 1. Cấu trúc tổ chức của ABB 55 2. Hệ thống kiểm soát: 57 II) Thành tựu Thi trường: 57 1. Vị trí : 57 2.Các dòng sản phẩm : 58 3.Danh tiếng 59 4.Thương hiệu 60 III) Tài chính: 62 1. Cấu trúc sản phẩm: 62 2. Cấu trúc tài sản: 62 3. Cấu trúc chi phí:($ millions) 63 4. Tài chính: 65 F. MÔ HÌNH SWOT: 70 1. Điểm mạnh của ABB 70 2. Điểm yếu của ABB 70 3. Cơ hội và đe dọa 70 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN I. Lịch sử hình thành và phát triển: 1. Giới thiệu về công ty: Tiền thân của tập đoàn đa quốc gia ABB là 2 công ty ASEA và Brown, Boveri & Cie (BBC) a. Công ty ASEA: ASEA là công ty Elektriska Aktiebolaget được thành lập năm 1883 ở Stockholm (Thụy Điển) chuyên về công nghệ truyền tải dòng điện một chiều, sau đó phát triển sang cả chế tạo động cơ điện, tàu điện và xe lửa. Năm 1950, công ty đã đầu tư vào lĩnh vực năng lượng hạt nhân Năm 1968, chế tạo máy tuốc - bin cho các nhà máy điện hạt nhân. Ngày 15/2/1953, công ty công bố thành tựu chế tạo ra kim cương. Những dấu mốc quan trọng trong lịch sử tập đoàn chỉ có vậy. Nhưng trên thực tế, tập đoàn này có ảnh hưởng lớn nhất và quyết định nhất tới lịch sử phát triển của toàn ngành công nghiệp kỹ thuật điện ở Thụy Điển. ASEA được coi như biểu tượng của Thụy Điển ở nước ngoài. b. Công ty BBC: Brown, Boveri & Cie viết tắt là BBC được Charles Eugene Lancelot Brown và Walter Boveri thành lập ở Baden (Thụy Sỹ) vào năm 1891 chuyên về động cơ điện, tuốc bin điện, thiết bị điện cho đầu tàu xe lửa. Brown và Boveri đều là trưởng phòng trong xí nghiệp chế tạo máy Oerlikon (MFO), rủ nhau ra lập công ty riêng. Không đầy 10 năm sau BBC của hai ông đã phát triển thành một trong những công ty hàng đầu cả Thụy Sỹ và thế giới trên lĩnh vực kỹ thuật điện, đủ để mua lại chính xí nghiệp MFO. Giống như ASEA, thế mạnh của BBC là cải tiến và phát minh sáng chế. Năm 1893, BBC xây dựng nhà máy nhiệt điện cho điện xoay chiều đầu tiên ở châu Âu – mà lại ở Đức chứ không phải ở Thụy Sỹ - hay chế tạo đầu tàu xe lửa chạy bằng nhiệt điện đầu tiên, tiền thân của loại đầu tàu chạy bằng động cơ điện thông dụng bây giờ, rồi phải kể đến tuốc bin chạy bằng khí đốt đầu tiên. Ngay từ đầu thế kỷ 20, BBC đã là tập đoàn lớn nhất trong ngành công nghiệp chế tạo máy của Thụy Sỹ và ngang ngửa với tập đoàn Siemens lừng danh của Đức. c. Tập đoàn ABB: Công ty trách nhiệm hữu hạn ASEA AB của Vasteras - Thụy Điển và BBC Brown Boveri của Baden - Thụy Sĩ, công bố kế hoạch hợp nhất với nhau thành công ty trách nhiệm hữu hạn ABB Asea Brown Boveri vào tháng 8 năm 1987, trụ sở chính đặt tại Zurich, Thụy sĩ. Mỗi công ty nắm giữ 50% trong cổ phần trong công ty mới. ABB chính thức đi vào hoạt động vào ngày 05/1/1988 với trụ sở đặt tại Zurich_Thụy Sĩ. Tập đoàn ABB (Thụy Sỹ) hiện là một trong những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và phục vụ công cộng ABB chú trọng phục vụ các nhóm khách hàng công nghiệp và dân dụng từ công nghiệp năng lượng, dầu khí, hóa chất, dược phẩm, giấy và bột giấy, điện tử bán dẫn cho đến sản xuất xe hơi, ngành nước, các tòa nhà… Hiện nay, ABB hoạt động trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 120 000 nhân viên. Tổng doanh thu năm 2008 là 34,91 tỷ USD với lợi nhuận đạt 3,118 tỷ USD. 2. Các giai đoạn phát triển : a. Giai đoạn (1988-1994): thực hiện những cuộc thu mua lớn và mở rộng phạm vi hoạt động. Năm 1988: khoảng 15 vụ mua lại đã được thực hiện, trong đó có tập đoàn quản lý môi trường Flakt AB của Thụy Điển, công ty chế tạo đầu máy xe lửa Scandia- Rander A/S của Đan Mạch. Năm 1989: Trong tháng 12, ABB hoàn tất mua lại việc truyền tải điện trên toàn thế giới và hoạt động điều hành phân phối của công ty Westinghouse Electric của Mỹ. Cũng trong tháng 12 này, ABB nhất trí mua lại Stamford, công ty hàng đầu trên lĩnh vực hệ thống điện của Mỹ . Tổng cộng ABB đã mua khoảng 40 công ty trong năm 1989. Năm 1990: ABB bắt đầu chiến lược mở rộng thị trường ở Trung và Đông Âu đồng thời cũng chuẩn bị cho việc mở rộng vào thị trường Châu Á. Tỷ lệ thu hồi chậm lại ở Mỹ và Tây Âu, nơi việc củng cố và chuyển dịch cơ cấu được bắt đầu. Năm 1991: Tiếp tục đầu tư ở Trung và Đông Âu, tính cho đến cuối năm thì ABB đã sử dụng khoảng 100.000 nhân công. Việc tái cơ cấu mở rộng khiến công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu của nền kinh tế suy thoái ở Bắc Mỹ và một số vùng ở Châu Âu. Chi phí giành cho việc nghiên cứu và phát triển tăng 20%. Năm 1992: Kiểm soát nền kinh thế suy thoái được đẩy mạnh và tổng số nhân công giảm 14.000 người. Số nhân công tại Trung và Đông Âu tăng lên đến 20,000 người tại 30 công ty. Tại Châu Á, hơn 20 đơn vị sản xuất và dịch vụ đã được thành lập thông qua liên doanh, mua lại và đầu tư vào các khu đất chưa xây dựng. Năm 1993: Tập đoàn tiếp tục chiến lược mở rộng ở Châu Âu (bao gồm cả Sô Viết cũ), Mỹ, và Châu Á Thái Bình Dương. ABB giới thiệu công nghệ tua- bin khí GT24/GT/26 mở ra cơ hội mới cho những tuabin khí mang lại hiệu quả cao với lượng khí thải thấp trên thị trường thế giới. Năm 1994: Ở Tây Âu và Bắc Mỹ, công ty tập trung vào dịch vụ đang phát triển nhanh và các thị trường bổ sung, trong khi nhu cầu cơ sở hạ tầng mới ngày càng tăng trong các thị trường mới nổi. Ở Châu Á, ABB có 30.000 nhân công và 100 nhà máy, trung tâm kỹ thuật, trung tâm dịch vụ và trung tâm tiếp thị. b. Giai đoạn (1995-2002): tham gia thị trường công nghiệp tự động Năm 1995: ABB tiếp tục mở rộng ở Châu Á, Trung và Đông Âu thông qua tăng trưởng nội bộ, thu mua và liên doanh. ABB công bố sự hợp nhất của phân ngành giao thông vận tải liên doanh cổ phần 50-50 với Daimler-BenzAG của Đức. Năm 1996: Ngày 01/01/1996 ABB được chọn là công ty tốt nhất Châu Âu trong trong lĩnh vực điều khiển công nghệ mới. Nhu cầu ở các thị trường mới nổi tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng. Số lao động ở những quốc gia này tăng 10.000 người, trong khi đó sự tinh giảm biên chế tiếp tục giảm ở Tây Âu và Bắc Mỹ. ABB hoàn thành việc sát nhập hội đồng công ty mẹ vào Hội đồng quản trị tập đoàn ABB Năm 1997: ABB tiếp tục giảm số lao động việc làm ở Tây Âu nhưng lại tuyển thêm công nhân cho những thị trường mới nổi ở Trung và Đông Âu. Số lượng công nhân làm thuê cũng tăng trong các ngành kinh tế đang phát triển chẳng hạn như khí đốt , dầu mỏ, hóa dầu và các lĩnh vực liên quan đến tự động hóa. Năm 1998: ABB đã đạt được một số bước tiến đáng kể trong năm 1998 để tự khẳng định sự phát triển của mình, Với việc giành được chu trình tự động hóa quá trình sản xuất Elsag Bailey, ABB trở thành tập đoàn đi đầu trong thị trường công nghiệp tự động hóa toàn cầu. Năm 2000: ABB mở một trung tâm công nghệ thông tin và tự động hóa ở Singapore, một phần trong chiến lược mở rộng vị thế của mình trong một thị trường lớn và phát triển nhanh về công nghệ tự động hóa công nghiệp. Năm 2002: Tuy ABB là một hãng lớn về tự động hóa và kỹ thuật điện nhưng họ đã tiến tới bờ vực phá sản vào cuối năm 2002. Nguyên nhân là do ABB có nhiều đơn vị khác nhau và mỗi đơn vị đều có động cơ và mục tiêu lợi nhuận khác nhau. Chính vì vậy, các quyết định dự thầu cho những dự án lớn liên quan tới nhiều đơn vị thường bị trì hoãn và dẫn tới thất bại trong việc cạnh tranh. Khi nhậm chức, vị CEO mới của ABB là Jurgen Dormann đã phân tích những thất bại trong việc ra quyết định, và bằng cách củng cố và tập trung vào nguyên nhân lời lỗ, Dormann nghiên cứu tình trạng chồng chéo giữa các đơn vị. Việc tái tổ chức thành công và ABB đã phục hồi được khả năng dự thầu nhanh chóng, đồng thời cạnh tranh mạnh mẽ. c. Giai đoạn (2003-nay): phát triển mạnh mẽ Năm 2004: ABB đưa ra Hệ thống tự động hóa được mở rộng cung cấp một hệ thống tự động hóa quá trình đã được lắp đặt tại hàng ngàn nhà máy lớn và vừa trong các lĩnh vực dầu và khí đốt, hóa chất, bột giấy và giấy, khai thác mỏ và các ngành khoa học đời sống cung cấp sự cải tiến năng suất liên tục. Năm 2005: ABB cung cấp điện thông qua một sự liên kết Dòng điện một chiều (DC) xuất phát từ đất liền đến trạm khai thác khí đốt ở Biển Bắc dài 70 Km, giúp tránh thải khí hàng năm 230.000 tấn CO2 và 230 tấn NO. Năm 2007: ABB đạt được doanh thu là 1.390.000.000$ tăng 89% so với một năm trước đó 735.000.000 $ Năm 2008: NorNed là dây cáp ngầm dưới biển HVDC dài nhất trên thế giới, dài 580 km nối giữa Na Uy và Hà Lan với năng suất 700 MW. Năm 2010: ABB kết nối nhà máy thủy năng Xiangjiaba ở phía tây nam Trung Quốc đến Thượng Hải dài khoảng 2000 Km với dòng điện một chiều siêu cao áp (UHVDC) có công suất ±800 KW và cường độ 7.200 MW. Lĩnh vực hoạt động: ABB hoạt động trên 5 lĩnh vực Thiết bị điện (thiết bị điện cao thế và trung thế, máy biến thế …) Hệ thống điện (hệ thống phân phối và truyền tải điện, quản lý lưới điện, trạm điện và tự động hóa nhà máy điện). Thiết bị tự động hóa (sản phẩm hạ thế, PLC, thiết bị điều khiển, động cơ và truyền động, thiết bị đo lường phân tích). Quy trình tự động hóa (giải pháp tích hợp trong các ngành công nghiệp). Rôbốt công nghiệp (rôbốt, các môđun làm việc, phần mềm và giải pháp). BẢNG DOANH THU VỀ TỪNG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA ABBGROUP 2009 31 tháng 12,2009 (Triệu USD)        % THAY ĐỔI    2009  %  2008  2007  2009/2008  2008/2007   Thiết bị điện  8.226  30,24  7.977  6.932  3%  15%   Hệ thống điện  9.675  35.57  7.704  8.209  26%  -6%   Thiết bị tự động hóa  3557  13,076  3.863  3.490  -8%  11%   Quy trình tự động hóa  5.412  19,896  6.111  5.951  -11%  3%   Rôbốt công nghiệp  331  1,216  545  529  -39%  3%   Các lĩnh vực  27.201  100  26.200  25.111  4%  4%   Phát sinh  (2.430)   (2.396)  (2.396)  (2.396)  (2.396)   TỔNG  24.771   23.837  22.715  4%  5%   4. Thị trường hoạt động: Bắc Âu: Na Uy, Đan Mạch, Thụy Điển, Phần Lan, … Trung Âu: Áo, Bỉ, Ba Lan, Đức, Hugari, Thụy Sĩ, Slovakia…. Địa Trung Hải: Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Hy lạp,Thổ nhĩ kỳ, An-giê-ri,…. Bắc Mỹ: Mỹ, Canada, Mexico, … Nam Mỹ: Bolivia, Venezuela, Brazil, Chile,…. Trung Đông và Châu Phi: Ai Cập, Liberia, Nigeria,… Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ,… Nam Á: Việt Nam, Singapo, Thái Lan, Australia,…. DOANH THU ABB GROUP TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG Các thị trường (Triệu USD)       % thay đổi    2009  2008  2007  2009/2008  2008/2007   Châu Âu  11.983  16.633  15.655  -28%  6%   Châu Mỹ  5.996  7.235  6.013  -17%  20%   Châu Á  8.197  10.242  9.186  -20%  11%   Trung Đông và Châu Phi  4.793  4.172  3.494  15%  19%   Tổng  30.969  38.282  34.348  -19%  11%   II. Sứ mệnh, Viễn cảnh: 1. Tuyên bố Sứ mệnh, viễn cảnh (nguyên văn) a. ABB's mission Improve performance: ABB helps customers improve their operating performance, grid reliability and productivity whilst saving energy and lowering environmental impact. Drive innovation: Innovation and quality are key characteristics of our product, systems and service offering. Attract talent: ABB is committed to attracting and retaining dedicated and skilled people and offering employees an attractive, global work environment. Act responsibly: Sustainability, lowering environmental impact and business ethics are at the core of our market offering and our own operations. b. ABB's vision As one of the world’s leading engineering companies, we help our customers to use electrical power efficiently, to increase industrial productivity and to lower environmental impact in a sustainable way. Power and productivity for a better world. 2. Tuyên bố Sứ mệnh, Viễn cảnh (dịch) a. Sứ mệnh: Cải thiện hiệu suất: ABB giúp khách hàng cải thiện hiệu suất hoạt động của họ, độ tin cậy mạng lưới điện và năng suất trong khi tiết kiệm năng lượng và hạ thấp tác động vào môi trường. Nổ lực cải tiến: cải tiến và chất lượng là những đặc điểm then chốt ở sản phẩm, các hệ thống và cung cấp dịch vụ của chúng tôi. Thu hút nhân tài: ABB cam kết thu hút và giữ lại những con người tận tụy và khéo léo và cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc hấp dẫn và toàn cầu. Hành động một cách có trách nhiệm: tính bền vững, giảm tác động vào môi trường, đạo đức kinh doanh là điều cốt lõi vào sự cống hiến cho thị trường và các hoạt động của chính chúng tôi. b. Viễn cảnh: Là một trong những công ty kỹ thuật hàng đầu thế giới, chúng tôi giúp các khách hàng sử dụng điện năng hiệu quả, nhằm tăng năng suất công nghiệp và giảm tác động môi trường trong một cách thức bền vững. “Năng lượng và năng suất cho một thế giới tốt đẹp hơn”. 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa: a. Viễn cảnh: Hoạt động kinh doanh của chúng tôi là gì? Là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và phục vụ công cộng. ABB mang đến điều gì? Chúng tôi phụ thuộc vào nhân viên của chúng tôi để thực hiện kinh doanh với tính liêm chính và tuân thủ đầy đủ các quy định, luật pháp địa phương và các chính sách của chính công ty chúng tôi. Khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, nhân viên của ABB có quyền hy vọng rằng chúng tôi tiến hành kinh doanh của chúng tôi một cách đúng đắn và chuyên nghiệp. Chúng tôi mong muốn tạo ra giá trị cho các bên liên quan của chúng tôi bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhân viên của chúng tôi và các cộng đồng nơi chúng tôi thực hiện kinh doanh. • Đối với khách hàng: Chúng tôi cố gắng nhằm giúp khách hàng của chúng tôi thành công" là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của ABB. Chúng tôi tập trung vào thiết lập các tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi, đáp ứng các cam kết cung cấp cho khách hàng của chúng mình và giá trị cống hiến cho doanh nghiệp của họ. • Đối với nhân viên: Chúng tôi phụ thuộc vào nhân viên của chúng tôi để thực hiện kinh doanh với tính liêm chính. Chúng tôi luôn quan tâm đến nhu cầu của nhân viên và đánh giá họ một cách khách quan nhất. Sức khỏe và an toàn là một phần trong cam kết của ABB. ABB đang phấn đấu để cải thiện sức khỏe và an toàn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn (OHS), tạo môi trường lầm việc an toàn và thân thiện. Thực hiện các chương trình các chương trình đào tạo chuyên sâu. • Đối với xã hội: Các chính sách môi trường là một phần của cam kết của ABB trong tính bền vững và được vào trong các chiến lược của chúng tôi, các qui trình và vào việc kinh doanh mỗi ngày của chúng tôi. Chúng tôi cố gắng để giảm tác động vào môi trường. Chúng tôi đóng góp vào hiệu quả sinh thái và quản lý môi trường tại cộng đồng và các quốc gia nơi chúng tôi hoạt động. Các hoạt động kinh doanh của chúng tôi cung cấp các hệ thống năng lượng, các sản phẩm, dịch vụ , cho phép khách hàng của chúng tôi sử dụng năng lượng và tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả. Hoạt động của chúng tôi thân thiện môi trường bằng cách áp dụng hệ thống quản lý môi trường, chẳng hạn như ISO 14001, trong tất cả các hoạt động của chúng ta và cam kết cải tiến liên tục, tuân thủ pháp luật và đào tạo nâng cao nhận thức của nhân viên, trong tất cả các hoạt động của chúng tôi trên toàn thế giới. b. Viễn cảnh: Tư tưởng cốt lõi: • Giá trị cốt lõi: Chúng tôi xác định đáp ứng các tiêu chuẩn cao về đạo đức trong việc thực hiện hoạt động của chúng tôi ở mọi cấp của tổ chức và tại mỗi nơi mà trong đó chúng ta hoạt động. Chúng tôi muốn đạt được thành công xây dựng trên các nguyên tắc tôn trọng, trách nhiệm và quyết tâm Chìa khóa thành công nằm ở chỗ chúng tôi hiểu và áp dụng tốt các nguyên tắc kinh doanh như thế nào- thể hiện trách nhiệm cá nhân, nghề nghiệp và trách nhiệm của từng người trong tổ chức, thể hiện sự tôn trọng đối với những quan điểm và những nhu cầu của người khác và áp dụng quyết định được chia sẻ của chúng tôi để chiến thắng. Trách nhiệm với tôn trọng và quyết tâm làm cho công ty có thể nuôi dưỡng những sức mạnh truyền thống của mình-lãnh đạo công nghê, tinh thần tuyên phong, khả năng có ở khắp mọi nơi trong nhà. Đó là tài sản của chúng tôi và là tương lai của chúng tôi. Quyết tâm: Mặc dù thương hiệu có chút thay đổi, tinh thần đổi mới của các công ty và nhân viên vẫn là giá trị cốt lõi của ABB. Biết đổi mới cho khách hàng, Hiệu quả cho tổ chức và mang lại giá trị cho chính mình. Tôn trọng: Cung cấp cơ hội bình đẳng cho tất cả nhân viên và không phân biệt đối xử trong quá trình tuyển dụng, bồi thường, chương trình đào tạo, chế độ hưu dựa trên nguồn gốc dân tộc và quốc gia, giai cấp, tôn giáo, khuyết tật, giới tính, tuổi tác, chính trị.Sự tôn trọng đối với những quan điểm và những nhu cầu của người khác Chúng tôi đang tập trung vào phát triển quản lý của lãnh đạo nữ của chúng tôi như là một phần trong cam kết của công ty để nắm lấy sự đa dạng và nâng cao số lượng phụ nữ ở các vị trí lãnh đạo. Trách nhiệm: ABB cam kết duy trì các quyền lợi cao cho nhân viên, lợi ích cho xã hội và môi trường, các tiêu chuẩn về đạo đức và quản lí đối với lợi ích của tất cả các bên hữu quan. ABB tìm cách nâng cao chất lượng cuộc sống tại các cộng đồng nơi mà nó hoạt động. Chịu trách nhiệm đạo đức để thực hiện những gì chúng tôi nói chúng tôi sẽ làm. • Mục đích cốt lõi: Chúng tôi giúp các khách hàng sử dụng điện năng hiệu quả, nhằm tăng năng suất công nghiệp và giảm tác động môi trường trong một cách thức bền vững. Hình dung tương lai: Tạo ra một thế giới tốt đẹp với việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả. Kết luận: ABB là tập đoàn hàng đầu thế giới trong việc cung cấp các sản phẩm kỹ thuật điện và tự động hóa trong lĩnh vực công nghiệp và phục vụ công cộng. Tập đoàn luôn giữ trong tổ chức các giá trị bền vững: trách nhiệm, tôn trọng đối với cá nhân, xã hội nơi công ty hoạt động, quyết tâm cải tiến tạo ra những sản phẩm chất lượng_trong hoạt động kinh doanh của mình. ĐỊNH NGHĨA NGÀNH CÔNG NGHIỆP ROBOT - Ngành công nghiệp chế tạo robot là ngành sản xuất ra những cơ cấu, máy móc bắt chước, mô phỏng các hoạt động cơ bắp của con người hay thực hiện một số thao tác sản xuất được điều khiển tự động. Nó liên quan đến việc ứng dụng các kỹ thuật cơ khí hi
Luận văn liên quan