Quảng cáo thông tin chủ yếu thịnh hành trong giai đoạn tung sản phẩm ra 
th ị trường, khi mục tiêu là tạo nhu cầu ban đầu.
 Quảng cáo thuyết phục trở nên quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh, khi 
mà mục tiêu của công ty là tạo ra nhu cầu có trọn lọc đối với một nhãn 
hiệu cụ thể
 Quảng cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng đối với những sản phẩm sung 
mãn. Một hình thức quảng cáo gần giống với loại quảng cáo này là quảng 
cáo củng cố nhằm cam đoan với những người mua hiện có rằng họ đã lựa 
chọn đúng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2958 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chọn một nhãn hiệu sản phẩm của một công ty kinh doanh cụ thể - Phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm/ nhãn hiệu sản phẩm của công ty đó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
BÀI THẢO LUẬN 
Đề tài: 
Chọn một nhãn hiệu sản phẩm của một công ty kinh 
doanh cụ thể. Phân tích nội dung quản trị quảng cáo 
sản phẩm/ nhãn hiệu sản phẩm của công ty đó. 
 2
Phần I. Cơ sở lý luận về quản trị quảng cáo 
Quảng cáo là một trong năm công cụ chủ yếu mà công ty sử dụng để hướng 
thông tin thuyết phục vào người mua và công chũng mục tiêu. Ta định nghĩa 
quảng cáo là mọi hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng 
hóa hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả tiền. Quảng cáo là một cách 
phát thông điệp hiệu quả về chi phí. 
Khi xây dựng chương trình quảng cáo những người quản lý marketing bao giờ 
cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện tthij trường mục tiêu và động cơ của người 
mua. Sau đó, khi xây dựng chương trình quảng cáo họ tiếp tục thông qua 5 quyết 
định quan trọng gọi là 5 M: 
- mission: mục tiêu quảng cáo là gì? 
- Money : có thể chi bao nhiêu tiền ? 
- Message: Cần phải gửi thông điệp như thế nào? 
- Media: Cần sử dụng phương tiện truyền thông nào? 
- Maesurement: cần đánh giá kết quả như thế nào? 
 3
Xác định 
mục tiêu 
- mục tiêu 
truyền thông 
- mục tiêu 
tiêu thụ 
Quyết định ngân 
sách 
Căn cứ vào khả 
năng phần trăm 
doanh số bán 
Cân bằng cạnh 
tranh 
Căn cứ vào mục 
tiêu và nhiệm vụ 
Quyết định thông điệp 
Hình thành thông điệp 
Đánh giá thông điệp và 
lựa chọn thông điệp 
Thực hiện thông điệp 
Quyết định phương 
tiện 
Phạm vi, tần suất tác 
động 
Các kiểu phương tiện 
chính 
Các phương tiện cụ thể 
Phân phối thời gian cho 
các công việc 
Đánh giá 
quảng cáo 
Tác dụng 
truyền thông 
Tác dụng đến 
mức tiêu thụ 
I. Xác định mục tiêu quảng cáo 
Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng chương trình quảng cáo là xác định mục 
tiêu quảng cáo. Những mục tiêu này phải xuất phát từ những mục tiêu trước đó 
về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường marketing mix. Các chiến 
lược xác định vị trí trên thị trường và marketing mix quyết định nhiệm vụ mà 
quảng cáo phải thực hiện trong chương trình marketing toàn diện. 
Các loại mục tiêu quảng cáo: 
1. Mục tiêu thông tin 
- Thông báo cho thị trường biết về 1 sản phẩm mới 
- Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm 
- Thông báo cho thị trường biết việc thay đổi giá 
- Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm 
- Mô tả những dịch vụ hiện có 
- Uốn nắn lại những ấn tượng không tốt 
- Giảm bớt nỗi lo sợ của người mua 
 4
- Tạo dựng hình ảnh của công ty 
2. Mục tiêu thuyết phục 
- Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu 
- Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình 
- Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất của sản phẩm 
- Thuyết phục người mua ngay 
- Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng 
3. Mục tiêu nhắc nhở 
- Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần đến sản phẩm đó 
- Nhắc nhở người mua nơi có thể mua nó 
- Lưu trữ trong tâm trí người mua sản phẩm trong thời kỳ trái vụ 
- Duy trì mức đọ biết đến ở mức cao 
 Quảng cáo thông tin chủ yếu thịnh hành trong giai đoạn tung sản phẩm ra 
thị trường, khi mục tiêu là tạo nhu cầu ban đầu. 
 Quảng cáo thuyết phục trở nên quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh, khi 
mà mục tiêu của công ty là tạo ra nhu cầu có trọn lọc đối với một nhãn 
hiệu cụ thể 
 Quảng cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng đối với những sản phẩm sung 
mãn. Một hình thức quảng cáo gần giống với loại quảng cáo này là quảng 
cáo củng cố nhằm cam đoan với những người mua hiện có rằng họ đã lựa 
chọn đúng. 
II. Quyết định ngân sách quảng cáo 
Sau khi xác định xong mục tiêu quảng cáo, các công ty có thể bắt tay vào xây 
dựng ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Vai trò của quảng cáo 
là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm. Công ty muốn chi đúng soos tiền 
cần thiết để đạt được chỉ tiêu tiêu thụ đó. Thế nhưng làm thế nào để công ty biết 
được là mình chi đúng số tiền đó? 
* 4 phương pháp quyết định ngân sách quảng cáo: 
1. Phương pháp căn cứ vào khả năng 
2. Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán 
3. Phương pháp cân bằng cạnh tranh 
4. Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ 
* Các yếu tố cần xem xét khi quyết định ngân sách quảng cáo: 
- Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm: Những sản phẩm mới thường 
nhận được ngân sách quảng cáo lớn để tạo ra sự biết đến và khích hoạt 
người tiêu dùng dùng thử. Những nhãn hiệu đã đứng chân thường chỉ 
được hỗ trợ những ngân sách nhỏ hơn theo tỷ lệ với doanh số bán. 
- Thị phần và cơ sở tiêu dùng: những nhãn hiệu có thị phần lớn thường đòi 
hỏi chi phí quảng cáo ít hơn tính theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán để duy 
trì thị phần của mình. Để tạo ra thị phần bằng cách thăng quy mô thị 
trường đòi hỏi chi phí quảng cáo lớn hơn. Ngoài ra, nếu tính chi phí trên 
 5
ấn tượng thì việc tiếp cận người tiêu dùng một nhãn hiệu được sử dụng 
rộng dãi, ít tốn kém hơn là tiếp cận những người tiêu dùng nhiều nhãn 
hiệu sử dụng ít. 
- Cạnh tranh và quần tụ: Trên một thị trường có đông đối thủ cạnh tranh và 
chi phí quảng cáo nhiều, một nhãn hiệu phải được quảng cáo mạnh hơn 
để vượt lên trên nhiễu của thị trường. Ngay cả khi tình trạng huyên náo do 
quảng cáo không trực tiếp cạnh tranh với nhãn hiệu đó gây ra cũng đòi 
hỏi phải quảng cáo mạnh hơn. 
- Tần suất quảng cáo 
- Khả năng thay thế của sản phẩm: Những nhãn hiệu thuộc loại thông 
thường (vd: thuốc lá, bia, nước ngọt…) đòi hỏi quảng cáo mạnh để tạo ra 
một hình ảnh khác biệt. Quảng cáo cũng rất quan trọng khi nhãn hiệu có 
thể cung ứng những ích lợi vật chất hay tính năng độc đáo. 
III. Quyết định thông điệp quảng cáo 
1) Hình thành thông điệp: 
Lợi ích chủ yếu mà nhãn hiệu đó đem lại (nhận diện lợi ích của khách hàng). 
Thông điệp của sản phẩm cần được quyết định như 1 bộ phận của quá trình phát 
triển khái nịêm sản phẩm. Nó biểu hịên lợi ích chủ yếu của nhãn hiệu đó đem lại. 
i) Những người sáng tác sử dụng một số phương pháp để tạo ra sức hấp 
dẫn cho thị trường. họ có thể lấy cảm hứng từ những cuộc chuyện trò 
với người tiêu dùng, đại lý, chuyên gia và đối thủ cạnh tranh. 
ii) Người tiêu dùng là một nguồn chủ yếu cung cấp những ý tưởng hay. 
Cảm giác của họ về những ưu điểm và nhược điểm của nhãn hiệu hiện 
có cho những gợi ý quan trọng để hoạch định chiến lược sáng tạo. 
iii) Nội dung thông điệp thường có 1 luận cứ bán hàng độc đáo (USP). Nó 
đóng vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của nhãn hiệu cho 
thị trường mục tiêu. Đặ biệt là nhân cách của nhãn hiệu. 
(1) USP thể hiện những đặc trưng về chức năng của sản phẩm/nhãn 
hiệu 
(2) USP thể hiện các đặc tính mang tính cảm xúc (tiêu dùng SP sẽ đạt 
được). 
(3) Ý tưởng xây dựng USP 
Sản phẩm Ý tưởng xây dựng USP cho sản phẩm 
Mỹ phẩm Hy vọng 
Phân bón, thuốc trừ sâu Tăng năng suất đồng ruộng, giàu có hơn 
Nước ngọt Làm dịu cơn khát mùa hè 
Máy ảnh Ghi lại trong từng khoảnh khắc 
 6
Máy Photocopy Làm tăng hiệu quả công việc văn phòng 
2) Đánh giá và lựa chọn thông điệp: Được đánh giá trên cơ sơ: mong muốn, 
tính độc đáo, tính trung thực 
i) Mong muốn: Thông điệp phải nói lên được điều gì đó mà người tiêu 
dùng đang được mong muốn hay quan tâm về sản phẩm 
ii) Tính độc đáo: nói lên được điều gì đó độc đáo hay đặc biệt mà tất cả 
những nhãn hiệu cùng loại sản phẩm đó không có 
iii) Tính trung thực: thông điệp phải trung thực hay có bằng chứng 
3) Thực hiện thông điệp: 
- Tác dụng thông điệp không chỉ phụ thuộc vào nội dung truyền đạt, mà 
phụ thuộc cách vào cả cách truyền đạt nữa. Một số quảng cáo nhằm xác 
định vị trí lý trí, còn số khá thì nhằm xác định vị trí tình cảm. Người sáng 
tác phải tìm phong cách, văn phong lời lẽ và hình thức để thực hiện thông 
điệp đó. Tất cả yếu tố này phải tạo nên một hình ảnh và thông điệp cô 
đọng. Do ít người đọc phàn bài viết, nên hình ảnh và tiêu đề phải khái 
quát được ý đồ chào hàng. 
- Phong cách thể hiện thông điệp 
i) Cảnh sinh hoạt: thể hiện 1 hay nhiều người đang sử dụng sản phẩm 
đó trong 1 khung cảnh quen thuộc 
ii) Lối sống: Nhấn mạnh sự hài hoà của sản phẩm với 1 lối sống nào đó. 
iii) Cảnh thơ mộng: sản phẩm hay công dụng của nó được thể hiện trong 
1 khung cảnh thơ mộng. 
iv) Tâm trạng hay hình ảnh: Thể hiện sản phẩm trong một khung cảnh 
gợi lên tâm trạng hay hình ảnh tươi đẹp, tình yêu hay thanh bình. 
Không có gì nói về sản phẩm mà chỉ để người xem tự cảm nhận. 
v) Âm nhạc: Sử dụng nhiều nhạc nền và hình ảnh một hay nhiều người 
hay các nhân vật hoạt hình đang hát một bài hát về sản phẩm. 
vi) Nhân vật biểu tượng: sáng tác 1 nhân vật nhân cách hoá sản phẩm. 
vii) Trìng độ kỹ thuật: thể hiện trình độ nghề nghiệp và kinh nghiệm 
của của công ty trong công việc sản xuất sản phẩm đó. 
viii) Bằng chứng khoa học: dẫn ra kết quả thăm dò hay bằng chứng 
khoa học chứng tỏ nhãn hiệu đó được ưa thích hay hơn hẳn các nhãn 
hiệu khác. 
ix) Bằng chứng thực nghiệm: Dẫn ra một nguồn thông tin có uy tín lớn, 
được yêu thích hay có trình độ chuyên môn tán thưởng sản phẩm đó. 
IV. Quyết định về phương tiện truyền thông 
 7
Quá trình này gồm các bước: quyết định phạm vi mong muốn, tần suất và cường 
độ tác động; lựa chọn những phương tiện truyền thông chủ yếu; lựa chọn 
phương tiện truyền thông cụ thể; quyết định lịch sử dụng phương tiện truyền 
thông; và quyết định phân bố phương tiện truyền thông theo địa lý. 
1. Quyết định về phạm vi, tần suất và cường độ tác động 
Hiệu quả của các lần tiếp xúc đến mức độ biết đến của công chúng phụ thuộc 
vào phạm vi tiếp xúc, tần suất và cường độ tác động. 
 Phạm vi (R): số người hay hộ gia đình khác nhau được tiếp xúc với mục 
quảng cáo cụ thể trên phương tiện truyền thông ít nhất một lần trong một 
thời kỳ nhất định. 
 Tần xuất (F): số lần mà một người hay hộ gia đình tiếp xúc với thông điệp 
trong một thời kỳ nhất định. 
 Cường độ tác động (I): Giá trị định lượng của một lần tiếp xúc qua một 
phương tiện nhất định. 
* Mối quan hệ; 
- Tổng số lần tiếp xúc (E): Tích của phạm vi tiếp xúc với tần suất trung bình. Nó 
được xem là tổng số lần đánh giá. 
- Số lần tiếp xúc có trọng số (WE): Tích của phạm vi nhân với tần suất trung 
bình nhân với cường độ trung bình. 
* Cách dung hòa trong kế hoạch sử dụng phương tiện như sau: Phạm vi là quan 
trọng hơn khi tung ra những sản phẩm mới, những nhãn hiệu che sườn, những 
E* A* 
Mức độ biết đến Phạm vi 
T* 
A* 
Dùng thử 
Mức độ biết đến 
 8
nhãn hiệu nổi tiếng, hay những nhãn hiệu mua thường xuyên, hay khi theo đuổi 
một thị trường chưa xác định. Tần suất quan trọng hơn khi có những đối thủ 
cạnh tranh, sự phản đối của người tiêu dùng mạnh, hay chu kỳ mua thường 
xuyên. 
2. Lựa chọn những loại hình cơ bản của phương tiện truyền thông 
Phương tiện truyền 
thông 
Ưu điểm Hạn chế 
Báo chí Linh hoạt, kịp thời,bao 
quát hết thị trường địa 
phương, đông đảo mọi 
người chấp nhận, độ tin 
cậy cao. 
Thời gian tồn tại ngắn, 
chất lượng tái hiện kém, 
ít người đọc 
Truyền hình Kết hợp hình, tiếng và 
cử động khêu gợi cảm 
xúc, thu hút mạnh sự 
chú ý, bao quát rộng 
Giá đắt, quá nhiều quảng 
cáo, công chúng ít được 
tuyển chọn. 
Thư trực tiếp Công chúng có lựa chọn 
linh hoạt, không có cạnh 
tranh quảng cáo trên 
cùng phương tiện, trực 
tiếp với từng người. 
Giá cao, hình ảnh mờ 
nhạt 
Truyền thanh Đại chúng, chọn lọc 
được địa bàn, giá rẻ 
Chỉ có âm thanh, sức hút 
sự chú ý kém hơn TV, 
không có bố cục chuẩn, 
tiếp xúc thoáng qua 
Tạp chí Tuyển chọn kỹ địa bàn 
và công chúng, tin cậy 
và uy tín, chất lượng tái 
hiện lâu, khá nhiều 
người đọc 
Thời gian đăng quảng 
cáo đến lúc mua lâu, tồn 
tại những số phát hành 
không có ích, không 
đảm bảo vị trí tốt 
Quảng cáo ngoài trời Linh hoạt, tần suất lặp 
lại cao, giá rẻ, ít cạnh 
tranh 
Không lựa chọn công 
chúng, hạn chế tính sáng 
tạo 
* Những biến quan trọng trong lựa chọn loại hình phương tiện quảng cáo: 
 Thói quen sử dụng phương tiện truyền thông của công chúng mục tiêu 
 Sản phẩm 
 Thông điệp 
 Giá 
3. Lựa chọn phương tiện truyền thông cụ thể 
 9
Để lựa chọn được phương tiện truyền thppgn cụ thể trong rất nhiều loại phương 
tiện, marketers thường dựa vào dịch vụ đo lường các phương tiện cung cấp 
những con số ước tính về quy mô công chúng, bao gồm: 
 Số xuất bản: Số đơn vị vật chất mang tải quảng cáo đó 
 Công chúng: Số những người tiếp xúc với phương tiện 
 Công chúng có hiệu quả: số người có những đặc điểm của mục tiêu đã 
tiếp xúc với phương tiện 
 Công chúng tiếp xúc với quảng cáo có hiệu quả: số người có những đặc 
điểm của mục tiêu thực sự thấy quảng cáo. 
4. Quyết định lịch sử dụng các phương tiện truyền thông 
* Vấn đề lịch quảng cáo chung 
* Vấn đề quảng cáo chi tiết 
Hình thức QC Sử dụng các hình thức QC Đánh giá đạt 
hiệu quả cao Đã từng sử 
dụng 
Đang sử 
dụng 
Dự định sử 
dụng 
Báo/ tạp chí in 96,8 93,5 93,5 40,0 
Truyền hình 74,2 80,6 77,4 41,9 
Radio 67,7 29,0 9,7 9,7 
Internet 64,5 90,3 51,6 32,3 
Việc sử dụng và đánh giá mức độ hiệu quả cao về các hình thức QC 
trên PTTTĐC (%) (2009) 
5. Quyết định về phân bố địa lý của phương tiện truyền thông 
Doanh nghiệp phải quyết định cách phân bổ ngân sách quảng cáo theo không 
gian cũng như thời gian. Công ty quyết định mua quảng cáo toàn quốc khi nó 
đăng quảng cáo trên mạng lưới truyền hình toàn quốc. Doanh nghiệp mua quảng 
cáo khu vực tức là mua thời hian quảng cáo truyền hình trên một vài thị trường 
truyền hình hay những số tạp chí phát hành trong khu vực. Doanh nghiệp cũng 
có thể mua quảng cáo địa phương nghĩa là họ sẽ quảng cáo trên báo chí, đài phát 
thanh địa phương hay quảng cáo ngoài trời. 
 V. Đánh giá hiệu quả quảng cáo 
Việc lập kế hoạch và quản lý hoạt động quảng cáo tốt chủ yếu dựa vào việc 
lượng định hiệu quả quảng cáo. Hầu hết các cách đo lường hiệu quả quảng cáo 
đều mang tính chất ứng dụng, đề cập đến những quảng cáo và chiến dịch cụ thể. 
Phần lớn số tiền này được các công ty quảng cáo chi vào việc thử nghiệm trước 
các quảng cáo và chỉ có một phần nhỏ hơn nhiều được chi cho việc đánh giá sau 
hiệu quả của chúng. Hầu hết những người quảng cáo đều cố gắng đo lường hiệu 
quả truyền thông của quảng cáo, tức là tiềm năng của nó tác động đến mức độ 
 10
biết đến, hiểu biết và ưa thích. Bên cạnh đó hiệu quả quảng cáo còn được đo 
lường qua hiệu quả tiêu thụ. 
 Nghiên cứu hiệu quả truyền thông. 
Nghiên cứu hiệu quả truyền thông nhằm xác định xem một quảng cáo truyền 
thông có hiệu quả không. Việc thử nghiệm bài viết có thể tiến hành trước khi 
đăng tải trên các phương tiện truyền thông và sau khi đã đăng tải trên báo chí 
hay hệ truyền thanh. 
Có 3 phương pháp chủ yếu để thử nghiệm trước quảng cáo: Đánh giá trực 
tiếp, thử nghiệm tập quảng cáo, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. 
 Nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ. 
Hiệu quả tiêu thụ nói chung khó đo lường hơn hiệu quả truyền thông. Ngoài 
quảng cáo ra, mức tiêu thụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như 
tính chất của sản phẩm, giá cả, mức độ sẵn có và hoạt động của các đối thủ 
cạnh tranh. 
Công thức: 
Phần chi phí 
Phần tiếng 
nói 
Phần tâm trí 
và trái tim 
Thị phần 
Nói cách khác là phần chi phí quảng cáo của công ty tạo ra phần tiếng nói để 
tranh thủ được phần tâm trí và trái tim và cuối cùng là thị phần. 
Phần II. Nội dung quản trị quảng cáo của nhãn hiệu X-men của công 
ty ICP 
I. Giới thiệu nhãn hiệu 
1. Tổng quan về công ty 
* Công Ty TNHH Hàng Gia Dụng Quốc Tế (ICP) là một trong những công ty 
hàng tiêu dùng tư nhân lớn nhất khu vực Đông Dương với 500 nhân viên. 
* Tập đoàn ICP bao gồm 3 công ty: 
Công Ty TNHH Sản Xuất Hàng Gia Dụng O.E.M: sản xuất hàng tiêu dùng và 
mỹ phẩm. 
Công Ty TNHH Mỹ Phẩm Đẹp: tiếp thị và phân phối mỹ phẩm trang điểm và 
dưỡng da. 
Công Ty Phân Phối ICP: tiếp thị và phân phối hàng tiêu dùng. 
 11
* Thông tin về Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Hàng Gia Dụng Quốc Tế (ICP) 
Công ty Cổ Phần Sản Xuất Hàng Gia Dụng Quốc Tế (ICP) hoạt động trong các 
lĩnh vực hàng chăm sóc gia đình, chăm sóc cá nhân, mỹ phẩm với sứ mệnh làm 
đẹp cho cuộc sống. Từ khi thành lập vào năm 2001 đến nay, công ty ICP không 
ngừng phát triển và sáng tạo, cho ra những sản phẩm chất lượng cao phục vụ 
người tiêu dùng. Một số nhãn hàng của công ty đã quen thuộc với người tiêu 
dùng như X-men, Dr.men, Teen-X, Hatrick, Vegy, Ocleen, L’OVITE, QGIRL, 
v.v.. ICP hiện là một trong ba công ty dẫn đầu về ngành hàng dầu gội tại Việt 
Nam. Năm 2008, ICP đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 30% so với năm 2007. ICP 
còn là đối tác của Quỹ Mekong Enterprise Fund II do Mekong Capital quản lý và 
PENM (Private Equity New Market) do BankInvest quản lý. 
2. Tổng quan về sản phẩm 
2.1 Sự ra đời 
Từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ trước, ngay từ khi bắt đầu kinh doanh tại Việt 
Nam, các đại gia trong lĩnh vực sảnh xuất kinh doanh hàng tiêu dùng như 
Unilever, Procter & Gamble, Kao và Colgate Palmolive đều tập trung phát triển 
kinh doanh ngành hàng dầu gội đầu và các sản phẩm chăm sóc tóc. Tuy vậy suốt 
gần 10 năm trời, thị trường dầu gội dành riêng cho nam giới vẫn không được các 
nhà sản xuất dầu gội để ý tới. Nhãn hiệu dầu gội đầu chiếm thị phần cao lúc bấy 
giờ là Head & Shoulder đã thử định vị mình là sản phẩm dành cho nam giới với 
các quảng cáo gắn liền với ca sĩ Lam Trường hoặc danh thủ bóng đá Hồng Sơn. 
Do phải cạnh tranh rất căng thẳng với đối thủ nặng ký nhất trong mảng dầu gội 
trị gàu là Clear, H&S đã bỏ tham vọng định vị mình là loại dầu gội đầu dành cho 
đàn ông. Tại thời điểm đó, công ty Unza cũng có loại dầu gội thơm, dành riêng 
cho đàn ông là Romano. Do có sản phẩm chủ lực là Enchanteur, Unza không đầu 
tư đúng mức để Romano trở thành sự lựa chọn số một của đàn ông về dầu gội 
đầu. Vất vả trong việc bảo vệ và xây dựng thị phần cho các loại dầu gội đầu phổ 
dụng, không công ty nào dám mạo hiểm xây dựng thị trường mới: dầu gội đầu 
dành cho nam giới. Công ty TNHH Hàng Gia dụng Quốc tế ICP (bây giờ là công 
ty cổ phần), lúc đó mới chỉ có hai sản phẩm là nước rửa rau quả Vegy và sản 
phẩm vệ sinh nhà cửa OCleen. Chưa có nhãn hiệu dầu gội đầu nào, không phải 
cạnh tranh với các loại dầu gội đầu phổ dụng, phân khúc dầu gội đầu dành riêng 
cho phái mạnh thực sự là một “đại dương xanh” tuyệt vời cho ICP vẫy vùng. 
Năm 2003, ICP đã giới thiệu dầu gội đầu X-Men với định vị “đàn ông đích 
thực”. 
2.2 Sản phẩm chủ yếu 
 12
Các sản phẩm của X-men thường chú trọng vào mùi hương rất nam tính theo 
phong cách quyến rũ của đàn ông Nam Âu. X-men là một trong số những sản 
phẩm nằm trong nhóm “bò tiền” của công ty như Xmen, Xmen boss, Dr.men, 
Hattrick, Teen X...trong tuyến sản phẩm dầu gội X-men ta có thể thấy X-men for 
boss, X-men active, X-men sport, X-men sport 2 in 1, X-men free… Một dải sản 
phẩm theo chiều dọc hướng đến nam giới được công ty triển khai như sữa tắm, 
lăn khử mùi, gel vuốt tóc, … nhằm tạo ra một bộ sản phẩm nhằm phục vụ nhu 
cầu tắm gội, chăm sóc cơ thể cho nam giới. 
2.3 Đối tượng khách hàng 
X-men lựa chọn phân khúc thị trường dầu gội đầu dành cho nam.Khách hàng 
mục tiêu là những nam nhân độ tuổi từ 14 đến 40, có thu nhập trung bình khá trở 
lên, sống chủ yếu tại các thành phố, có phong cách và bản lĩnh. 
II. Nội dung quản trị quảng cáo của nhãn hiệu X-men 
1. Các quảng cáo của X-men 
Giai đoạn X-men bắt đầu tung sản phẩm ra thị trường. Năm 2003, trên 
truyền hình xuất hiện video quảng cáo đầu tiên của X-men với sự xuất hiện 
của Brid Pitt – một trong mười đàn ông quyến rũ nhất hành tinh, “phong cách 
mạnh mẽ và bản lĩnh, X-men đàn ông đích thực”, X-men đã khắng định tính 
 13
“đàn ông đích thực”. Thông tin mà X-men muốn chuyển đến người tiêu dùng 
đó là: X-men là loại dầu gội đầu đích thực giành cho đàn ông có phong cách 
mạnh mẽ và bản lĩnh. 
Những giai đoạn quảng cáo tiếp theo được xây dựng theo mô tuýp “anh hùng 
cứu mĩ nhân”. Trên TVC lúc này xuất hiện đoạn quảng cáo “người hùng X-Men – 
X-Hitchhiking”. Videoclip dài 30s thể hiện cảnh một anh chàng điển trai (do 
Michael Fox đóng), xông pha không ngại gian khổ để cứu nguy cho 1 cô gái 
(do Tara W