Đề tài Công tác quản lý vốn của công ty cổ phần Hà Bắc

Công ty cổ phần Hà Bắc tiền thân là một xí nghiệp may do cơ chế thị trường cùng với sự đòi hỏi ngày càng mở rôngj và nâng cao của nghành may mặc. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày 26 tháng 10 năm 1998, Tổng giám đốc liên hiệp hội may mặc đã ký quyết định số 631/QĐ/TCCB cho phép xí nghiệp cổ phần hóa xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc. Đến ngày 16/12/1998, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ phê duyệt phương án cổ phần hoá nhằm mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc QĐ3404/1998/QĐ-BCNN ngày 16/12/1998. Ngày 20/6/1998 đại hội đồng cổ đông thành lập và bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Công ty chính thức đi vào thực hiện theo luật công ty(nay là luật doanh nghiệp) từ 1/1/1999 như quy định tại điều 19 của nghị định 44/4998/NG-CP. Ngày 20/6/1999 của chính phủ. Trong suốt thời gian qua mặc dù mới thành lập trong thời gian ngắn, nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của xí nghiệp. Công ty đã sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cũng như các chi nhánh. Theo điều lệ quy định, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 3 tỷ. Trong đó 40% là tỷ lệ cổ phần nhà nước. 10,6% là tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty, 49,4% là tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng khác. Trong vòng 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời không ngừng củng cố năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ được trong nước mà còn được xuất khẩu sang Liên Xô và một số nước khác.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý vốn của công ty cổ phần Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO QUẢN LÝ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC ------------------ PHẦN I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC. 1.Quá trình hình thành và phát triển: Tên công ty: Công ty cổ phần Hà Bắc Địa chỉ : 27 khu ga thị trấn Văn Điển Công ty cổ phần Hà Bắc tiền thân là một xí nghiệp may do cơ chế thị trường cùng với sự đòi hỏi ngày càng mở rôngj và nâng cao của nghành may mặc. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày 26 tháng 10 năm 1998, Tổng giám đốc liên hiệp hội may mặc đã ký quyết định số 631/QĐ/TCCB cho phép xí nghiệp cổ phần hóa xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc. Đến ngày 16/12/1998, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ phê duyệt phương án cổ phần hoá nhằm mở rộng quy mô sản xuất. Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc QĐ3404/1998/QĐ-BCNN ngày 16/12/1998. Ngày 20/6/1998 đại hội đồng cổ đông thành lập và bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Công ty chính thức đi vào thực hiện theo luật công ty(nay là luật doanh nghiệp) từ 1/1/1999 như quy định tại điều 19 của nghị định 44/4998/NG-CP. Ngày 20/6/1999 của chính phủ. Trong suốt thời gian qua mặc dù mới thành lập trong thời gian ngắn, nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của xí nghiệp. Công ty đã sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cũng như các chi nhánh. Theo điều lệ quy định, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 3 tỷ. Trong đó 40% là tỷ lệ cổ phần nhà nước. 10,6% là tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty, 49,4% là tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng khác. Trong vòng 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời không ngừng củng cố năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ được trong nước mà còn được xuất khẩu sang Liên Xô và một số nước khác. Cho đến nay công ty đã có được thị trường ổn định và đã tạo ra được hàng với nhiều mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trường nội địa. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trường. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Qua một số năm ĐVT: triệu đồng Tài sản  2000  2001  2002   A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn  1.472  1.587  1.790   1. Tiền mặt  175  183  221   2. Đầu tư ngắn hạn  187  188  253   3. Các khoản phải thu  930  1.012  1.082   4. Hàng tồn kho  93  90  111   5.TSLĐ khác  87  114  123   B. TSCĐ và đầu tư dài hạn  1.782  1.913  2.210   1. TSCĐ hữu hình  1.367  1.496  1.737   2. TSCĐ vô hình  127  146  146   3. Đầu tư tài chính dài hạn  192  207  206   4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  96  64  121   Cộng TS:  3.200  3.500  4.000   §VT: triÖu ®ång Nguồn vốn  2000  2001  2002   A. Nợ phải trả  1070  1148  1363   I. Nợ ngắn hạn  605  683  798   1. Vay ngắn hạn  163  180  208   2. Phải trả người bán  227  232  263   3. Người mua trả trước  48  70,6  75   4. Phải nộp ngân sách  20,5  23,4  25   5. Phải trả công nhân viên  6,9  9,3  9,6   6. Phải trả phải nộp khác  139,6  167,7  217,4   II. Nợ dài hạn  465  465  565   B. Nguồn vốn CSH  2130  2352  2637   1. Ngồn vốn kinh doanh  1539  1573  1638   2. Quỹ phát triển  529  643  839   3. Lãi chưa phân phối  93  99  116   4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi  23  37  44   Cộng nguồn vốn:  3.200  3.500  4000   BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu  2000  2001  2002   1. Tổng doanh thu  13.000  16.160  20.680   2. Giá vốn  10.057  12.631  16.526   3. Lợi tức gộp = (1 - 2)  2.943  3.529  4.154   4. Chi phí bán hàng  1.175  1.488  1.804   5. Chi phí Quản lý doanh nghiệp  1.530  1.738  1.955   6. Lợi nhuận trước thuế =(3 - 4 -5)  238  303  395   7. Thuế Thu nhập DN (32%)  76,16  96,96  126,4   8. Lợi tức sau thuế =(6-7)  161,84  206,04  268,6   2. NhiÖm vô hiÖn nay cña doanh nghiÖp Víi nhiÖm vô võa nghiªn cøu, võa thiÕt kÕ mÉu, võa tiÕn hµnh s¶n xuÊt vµ tiªu thô. C«ng ty ®· ®¸p øng ®­îc nhu cÇu trong vµ ngoµi n­íc, mang l¹i cho ng©n s¸ch quèc gia mét l­îng ngo¹i tÖ kh«ng nhá nhê xuÊt khÈu c¸c mÆt hµng s¶n xuÊt. HiÖn nay C«ng ty s¶n xuÊt vµ kinh doanh c¸c mÆt hµng chñ yÕu sau: - QuÉn ¸o bß - QuÇn ¸o s¬ mi bß mµi - Áo sơ mi cao cấp - Áo khoác các loại - Quần áo trẻ em - Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của Công ty được thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm hai khu vực sau: + Thị trường nội địa: những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét… với kiểu dáng và kích thước phù hợp nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty cũng chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhưng chủ yếu là các khu vực thành thị, đông dân cư vì đa số hàng của Công ty đều ở mức trung và cao cấp. + Thị trường xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất. 3. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Công ty Cổ phần Hà Bắc hoạt động sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, tính chất hoạt động kinh doanh rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải khoa học vì vậy Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu "chức năng trực tuyến" có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành, ra quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: - Ban giám đốc: 4người + Tổng giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị đây là người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty mình. Đồng thời chỉ huy toàn bộ hoạt động bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận của Công ty. + Giám đốc điều hành: có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty. + Giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúo việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh. + Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống. - Các phòng ban chức năng bao gồm: + Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ chức của Công ty, tham gia cho tổng giám đốc về mặt tổ chức. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu, mã hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của tổ chức. + Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho. + Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời đúng thời hạn trong các hợp đồng. + Phòng thị trường: có nhiệm vụ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kế toán tài vụ: phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kế toán quản trị. + Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống công nhân viên trong xí nghiệp. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty có trưng bày các mặt hàng Công ty sản xuất vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng. + Phòng kho: bao gồm vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hà Bắc   4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty. Công ty Cổ phần Hà Bắc là 1 Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín (bao gồm cắt may là, đóng gói, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Mô hình sản xuất của Công ty bao gồm 4 xí nghiệp chính. Trong mỗi xí nghiệo này lại chia ra làm 5 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau. Văn phòng, xí nghiệp, tổ cắt, tổ máy, tổ hoàn thành và tổ bảo quản. Công ty có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:   Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã song tất cả đều trải qua một quy trình công nghệ như trên cụ thể NVL chính là vải, vải được nhận về từ kho NVL theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật yêu cầu theo mẫu mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải, đặt mẫu đánh số và cắt thành bán thành phẩm, sau đó thì nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp. Ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép thân, cạp… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Trong tất cả các quy trình may, phải sử dụng các nguyên liệu phụ như: chỉ, cúc, khoá… các sản phẩm may song được chuyển xuống bộ phận là sau đó đóng gói và nhập kho thành phẩm. Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất của Công ty   PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Khái niệm và vai trò của vốn. 1.1. Khái niệm. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh, vốn được biểu hiện bằng tiền và toàn bộ giá trị hiện vật. 1.2. Vai trò. - Vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với nhiều đặc điểm khác nhau và chính xác các đặc điểm này đã quy định nguyên tắc kế toán cho từng loại vốn. - Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, cógiá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Vốn cố định là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thức kinh doanh khác nhau. - Vốn là công cụ để phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản ánh kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Như vậy vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu của doanh nghiệp cho quá trình sản xuất. 2. Cơ cấu các loại vốn. 2.1. Vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà giá trị của nó được chuyển dần vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một chu kỳ hoạt động khi hết thời gian sử dụng. - Đặc điểm của vốn cố định. + Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của TSCĐ + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Vốn cố định chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ cũng được tách ra. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu phần vốn được luân chuyển tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ kết thúc sự biến thiên ngược chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển. 2.2. Vốn lưu động. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về TSCĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục. - Đặc điểm của vốn lưu động. + Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ. + Vốn lưu động được chuyển hoá qua các hình thái khác nhau bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. + Vốn lưu động là công cụ phản ánh quá trình vận động của vật tư (quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp) 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Hiệu suất sử dụng vốn cố định =  Doanh thu tiêu thụ    Vốn cố định bình quân trong kỳ   Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định =  VCĐ bình quân trong kỳ  x100%    Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ    ChØ tiªu nµy ph¶n ¸nh vèn cè ®Þnh cÇn thiÕt ®Ó t¹o ra mét ®ång doanh thu tiªu thô s¶n phÈm trong kú. HiÖu qu¶ sö dông VC§ =  Lîi nhuËn sau thuÕ     Vốn cố định bình quân trong kỳ    Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động L =  M    V   Trong ®ã: L: sè lÇn lu©n chuyÓn vèn l­u ®éng trong kú M: tæng møc lu©n chuyÓn trong kú (doanh thu thuÇn) V: vèn l­u ®éng b×nh qu©n trong kú - Sè ngµy lu©n chuyÓn cña vèn l­u ®éng. K =  360    L   Hay: K =  V x 360    M   Trong ®ã: K : sè ngµy lu©n chuyÓn b×nh qu©n trong 1 vßng quay cña vèn L,M,V: nh­ trªn ChØ tiªu hiÖu suÊt sö dông vèn l­u ®éng ph¶n ¸nh sù ph¸t triÓn cña tr×nh ®é s¶n xuÊt, ph¶n ¸nh tr×nh ®é trang bÞ kü thuËt, chÊt l­îng cña viÖc qu¶n lý kinh doanh ®ång thêi nãi lªn hiÖu suÊt sö dông vèn l­u ®éng trong doanh nghiÖp. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC. Bảng cơ cấu vốn qua các năm Công ty cổ phần Hà Bắc ĐVT: đồng Năm  Cơ cấu vốn  Số đầu năm  Số cuối năm   2000  Vốn sản xuất kinh doanh  1.841.000.000  1.955.000.000    Vốn cố định  1.441.000.000  1.441.000.000    Vốn lưu động  400.000.000  514.000.000   2001  Vốn sản xuất kinh doanh  1.955.000.000  2.153.000.000    Vốn cố định  1.441.000.000  1.441.000.000    Vốn lưu động  514.000.000  712.000.000   2002  Vốn sản xuất kinh doanh  2.153.000.000  2.409.000.000    Vốn cố định  1.441.000.000  1.441.000.000    Vốn lưu động  712.000.000  968.000.000   Để đánh giá tình hình sản xuất và quản lý vốn của Công ty ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây: 1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. VCĐ bình quân trong kỳ =  VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ    2   Hiệu suất sử dụng VCĐ =  Doanh thu thuần    VC§ b×nh qu©n trong kú   N¨m  Vèn cè ®Þnh b×nh qu©n  Doanh thu thuÇn  HiÖu suÊt sö dông vèn cè ®Þnh   2000  1.441.000.000®  13.000.000.000®  9,02   2001  1.441.000.000®  16.160.000.000®  11,2   2002  1.441.000.000®  20.680.000.000®  14,35   Qua sè liÖu trªn ta thÊy hiÖu suÊt sö dông VC§ n¨m 2002 lµ cao nhÊt (cø mét ®ång VC§ t¹o ra ®­îc 14,35 ®ång doanh thu so víi 11,2 ®ång n¨m 2001 vµ 9,02 ®ång n¨m 2000). §iÒu ®ã chøng tá C«ng ty ®· sö dông ngµy cµng cã hiÖu qu¶ sè VC§ cña m×nh. 2. ChØ tiªu hµm l­îng VC§: chØ tiªu nµy cho biÕt tû träng VC§ trong vèn s¶n xuÊt kinh doanh. Hàm lượng vốn cố định =  VCĐ bình quân trong kỳ  x100%    Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ    Vốn SXKD bình quân trong kỳ =  Vốn SXKD đầu kỳ + vốn SXKD cuối kỳ    2   ĐVT: đồng Năm  Vốn SXKD đầu kỳ  Vốn SXKD cuối kỳ  Vỗn SXKD bình quân  VCĐ bình quân  Hàm lượng VCĐ (%)   2000  1.840.000.000  1.955.000.000  1.898.000.000  1.441.000.000  76   2001  1.955.000.000  2.153.000.000  2.054.000.000  1.441.000.000  70   2002  2.153.000.000  2.409.000.000  2.281.000.000  1.441.000.000  63   NhËn xÐt: Hµm l­îng vèn cè ®Þnh gi¶m dÇn trong vèn s¶n xuÊt kinh doanh nh­êng chç cho t¨ng vèn l­u ®éng. §iÒu nµy chøng tá C«ng ty ®ang ph¸t triÓn tèt. Tû träng vèn cè ®Þnh n¨m 2002 lµ kÐm nhÊt 63% kÐm h¬n so víi n¨m 2001 lµ 7% vµ n¨m 2000 lµ 13%. 3. ChØ tiªu hiÖu suÊt sö dông TSC§: chØ tiªu nµy cho thÊy cø mét ®ßng TSC§ th× t¹o ra ®­îc bao nhiªu ®ång doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSCĐ =  Tổng doanh thu thuần    TSCĐ trong kỳ   Năm  Tổng doanh thu  TSCĐ có trong kỳ  Hiệu suất sử dụng TSCĐ   2000  13.000.000.000đ  1.782.000.000đ  7,29   2001  16.160.000.000đ  1.913.000.000đ  8,44   2002  20.680.000.000đ  2.210.000.000đ  9,35   Nhận xét: như vậy một đồng nguyên giá TSCĐ thì ta tạo ra được số đồng doanh thu của năm 2002 là cao nhất 9,35 đồng so với 8,44 đồng năm 2001 và 7,29 đồng năm 2000. Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng một cách có hiệu quả số TSCĐ hiện có của mình biểu hiện ở chỗ hiệu suất sử dụng TSCĐ đã tăng dần qua các năm. 4. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSCĐ =  Lợi nhuận sau thuế    VCĐ bình quân trong kỳ   Năm  Lợi nhuận sau thuế  VCĐ BQ trong kỳ  Hiệu quả sử dụng VCĐ   2000  161.840.000  1.441.000.000  0,11   2001  206.040.000  1.441.000.000  0,14   2002  268.600.000  1.441.000.000  0,186   Như vậy trong năm 2002 Công ty sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhất. Cứ 1 đồng VCĐ bình quân đã tạo ra được 0,186 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2001 tăng 0,046 đồng và năm 2000 tăng 0,075 đồng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp. 5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả bao nhiêu thì càng thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuểyn nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =  Tổng doanh thu    Vốn lưu động bình quân   Vốn lưu động bình quân =  Vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ    2   ĐVT: đồng Năm  VLĐ đầu kỳ  VLĐ cuối kỳ  VLĐ bình quân  Doanh thu  Hiệu suất sử dụng VLĐ   2000  400.000.000  514.000.000  457.000.000  13.000.000.000  28,4   2001  514.000.000  712.000.000  613.000.000  16.160.000.000  26,3   2002  712.000.000  968.000.000  840.000.000  20.680.000.000  24,6   NhËn xÐt: hiÖu suÊt sö dông vèn cña C«ng ty gi¶m dÇn qua c¸c n¨m. n¨m 2000 hiÖu suÊt sö dông vèn l­u ®éng lµ 28,4 ®Õn n¨m 2002 cßn 24,6 ®iÒu nµy cho thÊy vèn l­u ®éng cña C«ng ty sö dông kÐm hiÖu qu¶. 6. ChØ tiªu hÖ sè lîi nhuËn vèn l­u ®éng: chØ tiªu nµy ph¶n ¸nh cø mét ®ång vèn l­u ®éng t¹o ra bao nhiªu ®ång lîi nhuËn trong kú. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =  Tổng lợi nhuận sau thuế    Vốn lưu động bình quân   ĐVT: đồng Năm  Tổng lợi nhuận sau thuế  VLĐ bình quân  Hiệu quả sử dụng VLĐ   2000  161.840.000  457.000.000  0,35   2001  206.040.000  613.000.000  0,336   2002  268.600.000  840.000.000  0,32   Theo kết quả trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2002 là kém nhất 0,32 thấp hơn năm 2001 là 0,016 đồng và năm 2000 là 0,03 đồng. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động bình quân là kém hiệu quả. 7. Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vốn lưu động: Vốn sản xuất kinh doanh = vốn lưu động -vốn cố định => tỷ trọng vốn lưu động =100% - tỷ trọng vốn cố định Năm  Tỷ trọng vốn cố định (%)  Tỷ trọng vốn lưu động (%)   2000  76  24   2001  70  30   2002  63  37   Nhận xét: tỷ trọng vốn lưu động của Công ty đang tăng dần năm 2000 từ 24% thì đến năm 2002 đã tăng thành 37%. Điều này